40+ bài văn tả đồ vật lớp 5 Hay Chọn Lọc. Một số bài văn tả đồ vật lớp 5 gồm những bài văn mẫu hay được sentayho.com.vn sưu tầm và giới thiệu tới các bạn.Các bài văn mẫu lớp 5 này giúp các em học sinh biết cách miêu tả đồ vật quen thuộc, có thêm nhiều ý tưởng khi viết văn.
Tổng hợp danh sách các loại cá cảnh nước ngọt Việt Nam Nội dung chính 1. Cá Ali 2. Cá bãi trầu 3. Cá bạc đầu 4. Cá bảy màu - Guppy 5. Cá bảo liên đăng 6. Cá betta, xiêm đá 7. Cá bống tượng 8. Cá bống mắt tre, cá bống ong nghệ 9. Cá bống mũi tê giác 10. Cá bống rồng 11. Cá bướm điên điển 12. Cá cao xạ, mang rỗ 13. Cá công gô 14. Cá cánh buồm 15.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4664/QĐ-BYT, ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế) 1. BẠC HÀ. Tên khác: Bạc hà nam, nạt nặm, chạ phiéc hom (Tày) Tên khoa học: Mentha arvensis L. Họ: Bạc hà (Lamiaceae) Bộ phận dùng: Bộ phận trên mặt đất Công năng, chủ trị: Sơ phong, thanh nhiệt, thấu chẩn, sơ can, giải
Trăm hạt cườm trên cổ chim không thiếu hạt cườm nào. Chim cu gáy sự vật tuần hoàn theo quy luật, Chim cu gáy thì xanh rờn cỏ mọc. Qua những phế tích đổ nát và không kém phần kinh dị trong thơ Chế Lan Viên, ta thấy ẩn hiện hình bóng của một vương quốc hùng mạnh thời
Mẹ kiếp, dây với mấy thằng khỉ đột này mệt thật, cứ bảo công nhân là tiên phong, nòng cốt của đảng mà thực ra toàn lũ lưu manh côn đồ. 30-5-2015. (còn tiếp) Người đăng: K13 Toán Cơ ĐHTH Hà nội 1968-72 vào lúc 03:25.
Chim cu trong tự nhiên rất cần ăn sạn để nghiền nát thức ăn nhất là những hạt già và cứng. Chim gầm ghì và cu cườm chịu nhiệt rất kém. Khi nhiệt độ hạ xuống 10 độ C chim cu sẻ bị cú rũ, nếu nhiệt độ hạ hơn nữa thì chim cu sẻ chết. Ghép đôi cho chim cu gáy.
2Mql5. Để giúp người đọc tìm hiểu và tham khảo nhanh về “Tìm hiểu về cu gáy cườm nát - Loài chim cao cấp của giới cầm thú”, trong bài viết “Tổng quan về chim Cu gáy và kỹ thuật nuôi chăm sóc chim Cu gáy” này tác giả đã cung cấp những thông tin chi tiết như sau Nội dung có trong bài viết Tổng quan về chim Cu gáy và kỹ thuật nuôi chăm sóc chim Cu gáy Chim Cu gáy hay còn gọi là chim Cu, đây là loài chim cảnh thường gặp ở các vùng quê, nông thôn Việt Nam. Ở đâu có ruộng đồng thì ở đó chim Cu gáy đều sinh sống. Loài chim Cu gáy sống dựa vào con người, bởi thức ăn chủ yếu của loài chim này là thóc, gạo, đậu, mè, … những nông sản của người nông dân. 1. Chim Cu gáy khá đa dạng về chủng loại 2. Ngoại hình của chim Cu gáy Phân biệt chim trống chim mái Đặc điểm nhận dạng một chú chim Cu gáy quý Giọng gáy của chim Cu gáy 3 Tập tính ăn uống của chim Cu gáy 4 Tập tính sống của chim Cu gáy 5. Kỹ thuật chăm sóc Cu gáy trong điều kiện nuôi nhốt
Bạn đang ởTrang chủ / Nuôi Chim / Kinh nghiệm cách nuôi cu gáy nhanh nổi không phải ai cũng biếtCu gáy là giống được dân chơi chim nuôi khá nhiều hiện nay. Chúng thuộc họ bồ câu và có môi trường sống rất rộng, trải dài khắp các vùng nước ta. Vì thế, để sở hữu một chú chim cu gáy trong nhà là điều khá dễ dàng. Tuy nhiên, cách nuôi cu gáy nhanh nổi thì không phải ai cũng biết. Cũng giống như việc nuôi chim chào mào thì việc chăm sóc cu gáy cho đến khi chúng biết gật gù cúc cu cũng cần rất nhiều thời gian và kinh nghiệm thực chiến. Bài viết sau sẽ hướng dẫn bạn đọc cách chọn giống và chăm sóc cu gáy để chúng phát triển tốt nhất giúp các bạn có thể nuôi được chú chim mua giống chim và lồng nuôi cu gáyChọn giống chim Cu gáyLồng nuôi chim Cu gáyChế độ dinh dưỡng khi nuôi chim cu gáyKhi chim cu gáy còn nonKhi chim cu gáy đang phát triểnChế độ sinh hoạt cho chim cu gáyTắm nắng tắm nướcChế độ tập luyệnPhòng bệnhChọn mua giống chim và lồng nuôi cu gáyChọn giống chim Cu gáyBất kỳ loài vật nuôi nào cũng vậy, đầu tiên chúng ta cần biết cách chọn giống và chăm sóc chúng trong suốt quá trình phát triển. Nếu bạn tìm được một ổ chim cu non, chưa biết bay, còn nhiều lông tơ thì quá tuyệt vời. Còn không bạn cũng có thể mua từ người khác nhưng chỉ chọn những con chưa mọc hoặc mới mọc cườm thôi gáy là loài chim cảnh được nuôi rất phổ biến ở nước nuôi chim Cu gáyVới lồng nuôi cu gáy, bạn nên chọn lồng đơn và nuôi một con duy nhất trong đó. Kích thước phù hợp với lồng cu gáy sẽ là 40x60cm. Ngoài ra, nhằm giúp cho chim cu không chú ý tới môi trường xung quanh và được yên tĩnh thì bạn cũng cần làm thêm 2 màng vải bao độ dinh dưỡng khi nuôi chim cu gáyKhi chim cu gáy còn nonLúc này, cu gáy khá nhạy cảm và rất nhát nên bạn không nên quá quan trọng vào vấn đề dinh dưỡng mà chỉ cần cho chim ăn thóc là được. Mỗi ngày hãy bỏ một lượng thóc cùng nước uống vừa đủ vào lồng kết hợp theo dõi xem mức độ tiêu thụ thức ăn của chim trong khoảng 1 đến 2 chim cu gáy đang phát triểnThức ăn cho chim cu gáy chủ yếu là thóc nhưng để cân bằng mức độ dinh dưỡng tốt nhất cho chim, bạn nên bổ sung thêm một lượng thức ăn bổ sung vào thực đơn hàng ngày của tương giúp chim nâng cao sức đề vừng giúp chim mượt lông xanh lại có khả năng ngăn ngừa cảm cúm cho thực phẩm này bạn hoàn toàn có thể tự mình chế biến nếu lo ngại về vấn đề vệ sinh khi mua ngoài hàng. Bên cạnh đó, thi thoảng cũng nên cho cu gáy ăn hỗn hợp từ đất ụ mối, vỏ trứng và sỏi xay nát, tất cả hoà với nước muối loãng. Hỗn hợp này giúp chim dễ tiêu hoá và cải thiện khả năng hấp thụ gáy khá dễ nuôi và được nhiều người yêu độ sinh hoạt cho chim cu gáyBên cạnh dinh dưỡng thì chế độ sinh hoạt cũng ảnh hưởng khá nhiều tới việc cu gáy có nhanh nổi hay không, cụ thểTắm nắng tắm nướcVào những ngày thời tiết oi bức, nên tắm nước cho chim nhiều lần và giảm về mức 2 lần mỗi ngày nếu trời chuyển lạnh. Khi tắm hãy đặt chim trên tay để nó quen dần với sự xuất hiện của bạn và không sợ hãi. Đồng thời, bạn cũng cần vệ sinh lồng sạch sẽ mỗi khi tắm cho chim để đảm bảo không gian sống của nó luôn sạch sẽ, thoáng mát, từ đó phòng ngừa sự xâm nhập của mầm độ tập luyệnKhông giống những loài chim khác, để nuôi cu gáy nhanh nổi bạn cần chú trọng nhiều tới chế độ tập luyện. Bạn có thể giả giọng hoặc bật video, đoạn nhạc giả để tập cho chim gáy. Những âm thanh này sẽ giúp kích thích chim cu gáy nhiều nếu chúng được nghe mỗi ngày. Nếu có điều kiện, bạn nên tham gia những hội chim cảnh để cu gáy của mình được cọ xát với những chú chim bệnhCó rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới thể trạng, sức đề kháng của chim cu gáy, khiến chúng dễ mắc bệnh, ví như thức ăn không phù hợp, không đảm bảo hoặc thời tiết thay đổi, giao mùa,…Trong đó, 3 bệnh dưới đây là những bệnh mà cu gáy dễ mắc phải nhấtĐau mắt Dấu hiệu dễ nhận thấy nhất là chim hay dũi cánh vào mắt, đầu 2 cánh bị ướt và khiến mắt chim dễ nhiễm trùng hơn. Lúc này, bạn hãy áp dụng những cách sau để điều trị cho chimLấy nước quả mướp đắng nhỏ vào mắt cho chim 3 lần mỗi ngày, mỗi lần vài giọt, hoặc bạn cho chim ăn quả mướp đắng cũng nước cốt chanh vào mắt chim tương tự như nước mướp đắng cũng có thể giúp chim khỏi đau chảy Chim đi phân lỏng, phân sống và ít di chuyển, lúc này bạn hãy mua thuốc ở hiệu thuốc thú y về cho chúng uống. Lưu ý nói rõ biểu hiện và triệu chứng của chim. Hoặc bạn có thể sử dụng thuốc Berberin của người để chữa tiêu chảy cho cu gáy, liều dùng chỉ nửa viên hoà tan cho chim uống đến khi không còn tiêu chảy thì hạt đậu Bệnh này khó chữa hơn so với 2 bệnh trên. Biểu hiện chính là những nốt tròn, to bằng hạt đậu nổi trên thân chim, trong có chất dịch như bã đậu. Lúc này cũng cần bạn phải tham khảo ý kiến của thú y và thực hiện theo đúng yêu cầu của bác vậy, bài viết vừa chia sẻ với bạn đọc một vài thông tin cần lưu ý, chế độ dinh dưỡng, các bệnh lý thường gặp và cách nuôi cu gáy nhanh nổi. Mong rằng những thông tin trên sẽ là kinh nghiệm nuôi chim giúp bạn ít nhiều trong quá trình chăm sóc chim của mình.
Chim cu gáy có nhiều loại cườm nhưng không phải ai cũng biết về nó . 1. Cườm một dây Khi ta nhìn vào bộ cườm thì thấy từ trên xổ xuống từng đường cườm một , hàng này song song hàng kia đi từ trên ót xổ xuống vai . Loại chim cườm một dây này phải kết hợp với cườm đá tức là cườm trắng to , dưới chân cườm sát vai đi một đường cườm vàng sát phía dưới , khổ cườm phải to vuông , cườm dồn phía trước và xà xuống trước ức . Nếu có những tiêu chuẩn trên thì con này chắc chắn gù nhiều . * Lưu ý Loại chim cườm một dây kết hợp với cườm đá thường gáy giọng Sấm đồng hoặc Son đồng . 2. Cườm hai dây Cũng giống như Cườm một dây khi ta nhìn vào có hai hàng cườm song song sát nhau , gần như chồng lên nhau . Nhưng khi nó gù thì thành hai hàng rõ rệt . Loại cườm hai dây này phổ biến nhất , nếu nó kết hợp cườm vàng cao hơn 2/3 khổ cườm thì chim có nước ” Sa cầu nhịp cánh ” rất siêu dụ cả con chim mái . Loại này thường gù không liên tục . Khi đụng bổi sáp mặt gù chừng 10 hơi thì chuyển sang thúc vài hơi sau đó lại gù tiếp chứ không gù la phanh hết hơi này đến hơi nọ . 3. Cườm ba dây Loại này thuộc dạng quý hiếm , trong cuộc đời chơi chim cu của Hong_sam chỉ gặp được hai con . Khi ta nhìn vào bộ cườm thì chỉ thấy có một dây nhưng khi chim Gù thì nở ra ba dây . Loại này thì gù vô địch . Nên tìm mà nuôi … 4. Cườm lộn xộn , cườm bể nát Không có hàng lối gì cả đóng bua xua . Nhưng nếu cứ có ba , bốn hạt chụm lại một chổ giống như hoa mai thì gù không thua gì cườm ba dây . * Kết luận Nhìn chung dù là mồi một dây , hai dây , ba dây hay bể nát thì khổ cườm phải to vuông . Cao tận ót xà xuống tận ức phía trước , phía sau phủ xuống vai , cườm vàng phải nhiều mới tốt . Chim có bộ cườm như vậy mới gù nhiều . Sau đây là một bài thơ và cũng là một cẩm nang về cách chọn và xem cườm cho chim cu gáy các bạn có thể tham khảo để mình hiểu rõ hơn về từng đặc tính cũng như nước chơi của từng chú chim cu gáy. Cườm cao, thòng xuống ức lồi, Hạt cườm chi chít, đóng dày tới biên, Loại này gù đấu siêng năng, Chim chưa tới cội đã gù giòn tan. Cườm cao phân lối thẳng hàng, Nhưng cườm thưa thớt thì gù không căng, Loại này mời gọi thì hăng, Chơi chưa hết nước lại hay bỏ chừng. Chơi cu trọng nhất ở cườm, Màu vàng phủ kín gọi là huỳnh kiên. Còn không phải có nền cườm, Vàng chơi bền chặt, đỏ thì hung chim. Con nào cườm trắng phau phau, Nhìn trên như dưới nuôi rồi uổng công, Loại này kém hẳn cườm thưa, Không thì cố chọn anh nào cườm đen, Cườm đen đừng chọn lọ nồi, Cườm đen nhàn nhạt loại này đích danh. Tóm lại chơi chim gì hay nuôi con gì các bạn phải nên tìm hiểu về nó trước , để có kinh nghiệm nuôi và cũng nhận biết được những điểm hay và giở của chim About Post Author Lê Tuân administrator Chi tiết về dịch vụ xin liên hệ CÔNG TY TNHH ĐỊNH GIÁ BẾN THÀNH – HÀ NỘI. Văn phòng 781/C2 Lê Hồng Phong, Q. 10, tp. Hồ Chí Minh. Điện thoại – Website
1. Chim cu gáy cườm,chim cu đất là loại được ưa chuộng nhiều nhất hiện nay, nuôi làm cảnh và đi bẩy, đấu đá… Streptopelia chinensis tigrina Temminck Columba tigrina Temminck, 1810 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim cu gáy lúc trưởng thành Đầu, gáy và mặt bụng nâu nhạt hơi tím hồng, đỉnh và hai bên đầu phớt xám, cằm và họng có khi trắng nhạt, đùi, bụng và dưới đuôi màu hơi nhạt hơn. Lông hai bên phần dưới cổ và lưng trên đen có điểm tròn trắng ở mút tạo thành một nửa vòng hở về phía trước cổ. Mặt lưng nâu, các lông có viền hung nhạt rất hẹp. Lông bao cánh nhỏ và nhỡ phía trong nâu nhạt với thân lông đen nhạt, các lông phía ngoài xám tro. Lông cánh nâu đen có viền xám rất hẹp ở mút và mép ngoài. Lông đuôi giữa nâu thẫm, các lông hai bên chuyển dần thành đen với phần mút lông trắng. Mắt nâu đỏ hay nâu với vòng đỏ ở trong. Mép mí mắt đỏ. Mỏ đen. Chân đỏ xám. Kích thước Đực cánh 140 – 166, đuôi 140 – 170; giò 25 – 30; mỏ 12 – 20mm. Cái cánh 140 – 160; đuôi 135 – 170; giò 21 – 31; mỏ 14 – 21mm.. Phân bố Cu gáy phân bố ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện, Mã Lai và Xumatra. Việt Nam loài này có ở khắp các vùng, không cách xa những chỗ có trồng trọt. 2. Chim ngu ngói, chim cu lửa Streptopelia tranquebarica humilis Temminck Columba humilis Temminck, l824 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim cu ngói lúc trưởng thành Đầu và hai bên cổ xám. Cằm hung nâu nhạt. Họng và trước cổ hung nảu nhạt hơi phớt tím. Phía dưới cổ có nửa vòng đen hẹp, hở phía trước lưng, vai, lông bao cánh và lông cánh tam cấp nâu tím. Phía dưới lưng, hông và trên đuôi xám. Lông đuôi giữa xám phớt nâu, các lông hai bên có phần gốc xám đen và phần mút xám nhạt chuyển dần thành trắng. Lông ngoài cũng có phiến ngoài hoàn toàn trắng. Lông cánh nâu đen có viền xám rất hẹp ở mép ngoài. Mặt bụng hung nâu nhạt. Dưới đuôi trắng nhat. 3. Chim cu luồng Chalcophaps indica indica Linnaeus Columba indica Linnaeus, 1758 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Trán và dải lông mày trắng. Đỉnh đầu và gáy xám tro. Hai bên đầu và cổ, họng, vai và phần trên ngực hung, nâu, càng xuống bụng màu này càng nhạt dần. Phần trên lưng, vai, lông, bao cánh và các lông cánh trong cùng lục sáng, có ánh đồng. Mép cánh có điểm trắng. Phần dưới lưng màu đồng với hai dãi ngang nhỏ trắng xám nhạt. Hông và trên đuôi xám thẫm. Lông đuôi giữa đen, hai hay ba đôi ở hai bên xám với một dãi gần mút den. Chim cái Không có dãi trắng ở trán và lông mày chuyển thành xám, đầu phớt nâu, mép cánh không có điểm trắng hay điểm trắng không rõ. Dải trắng ở phần dưới lưng không rõ. Mắt nâu thẫm. Mỏ đỏ với gốc mỏ nâu nhạt. Da mi mắt xám. Chân đỏ tím phớt xám. Kích thước Cánh 135 – 151; đuôi 70 – 75; giò 24 – 27; mỏ 14 – 17 mm. Phân bố Cu luồng phân bố ở Đông nam châu Á Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Nam Trung Quốc Campuchia, Mã Lai, Inđônêxia, Tân Ghinê và Philipin. Việt Nam loài này có ở khắp cả các vùng rừng từ Nam chí Bắc. 4. Chim cu sen gần như cu gáy, nhưng cườm ít hơn và hoa văn trên người lại đẹp hơn Streptopelia orientalis orientalis Latham Columba orientalis Latham, 1790 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim trưởng thành Trán và bên đầu xám nâu nhạt. Họng và cằm hung nâu nhạt. Đỉnh đầu xám tro. Gáy, trên cổ, vai và phần trên lưng nâu, các lông ở trên lưng hơi phớt hung ở mép lông. Mỗi bên cổ có một vệt gồm các lông nhỏ đen có viền xám xanh ở mút lông. Lông bao cánh nhỏ nâu đen nhạt viền hung vàng cam; lông bao cánh lớn xám. Lông cánh đen nhạt có viền hung nâu nhạt. Phần giữa và dưới lưng, hông và trên đuôi xám, hơi viền nâu. Lông đuôi đen nhạt, phần cuối mỗi lông đuôi trắng nhạt, vệt trắng này lớn dần từ các lông giữa đếc các lông ngoài. Ngực hung hơi tím, phớt xám lục ở phía trên. Bụng trắng nhạt. Sườn và dưới đuôi xám nhạt. Dưới cánh xám. Mắt nâu thẫm hay đỏ. Mi mắt hồng có viền da trần xám nhạt. Mỏ xám nâu, chuyển thành đen nhạt ở gốc mỏ. Chân đỏ. Kích thước Cánh đực 175 – 190. cái 131 – 190; đuôi 115 – 122, giò 16 – 20; mỏ 15 – 18mm. Phân bố Chim Cu sen phân bố ở phần đông châu Á từ vùng, Đông nam Xibêri, Đông Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản đến Bắc Việt Nam. Việt Nam có thể gặp loài này ở khắp các vùng nhưng vào mùa sinh sản chỉ gặp ở gần biên giới phía Bắc Cao Bằng. 5. Chim cu xanh đầu xám Treron vernans griseicapilla Schlegel Treron griseicapilla Schlegel, 1863 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Giống chim đực loài Treron bicincta, chỉ khác là đầu xám nhạt, cằm, họng và cổ màu !ục nhạt tím, dải xám ở các lông đuôi chỉ rộng khoảng 2 mm. Chim cái Rất giống loài Treron bicincta nhưng dải xám ở gần mút đuôi hẹp. Mắt vòng ngoài vàng, vòng trong xanh. Mỏ xám, gốc mỏ xanh. Chân đỏ hơi tím. Kích thước Cánh đực 146 – 155, cái 137 – 153mm. Phân bố Cu xanh đầu xám phân bố ở Nam Miến Điện, Mã Lai, Philipin, Campuchia và Việt Nam. Việt Nam loài này có ở Khánh Hòa, Ninh Thuận, Biên Hòa, Tây Ninh và Phú Quốc. 6. Chim cu xanh đuôi đen Treron pompadora phayrei Blyth Osmotreron phayrei Blyth, 1862 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Trán và trước mắt xanh lục vàng nhạt. Đỉnh đầu và gáy xám, hai bên đầu hơi thẫm hơn. Phía trên cổ và trên vai xanh lục. Lưng, vai và lông bao cánh nhỏ nâu. Lưng dưới, hông và trên đuôi xanh lục, hơi nhạt hơn so với phần trên lưng. Các lông đuôi giữa xanh lục có mút lông xanh, các lông khác chuyển dần thành màu đen từ trong ra ngoài. Các lông bao cánh nhỡ và lớn đen, viền vàng chuyển thành xám ở phiến lông trong. Lông cánh đen chuyển thành xám ở các phiến lông trong, các lông cánh sơ cấp viền trắng vàng nhạt còn các lông thứ cấp có mép vàng rộng. Cằm và họng xanh lục. Phần dưới ngực, bụng và sườn xanh lục nhạt, phần quanh hậu môn và dưới đuôi nâu, có điểm vàng. Nách và dưới cánh xám, phớt xanh lục. Chim cái Các lông màu nâu ở mặt lưng và màu cam ở mặt bụng được, thay bằng màu xanh lục. Mắt vòng ngoài hồng, vòng trong xanh nhạt. Da quanh mắt xanh nhạt hay xám tro nhạt. Mỏ trắng xanh nhạt, mỏ dưới nhạt hơn, gốc mỏ hơi thẫm. Chân đỏ. Kích thước Cánh đực 143 – 165, cái 145 – 160 mm. Phân bố Loài cu xanh đuôi đen phân bố ở đông Ấn Độ, Axam, Miến Điện, Lào và Việt Nam. Việt Nam loài này có nhiều ở Nam bộ An Bình. Chúng thường hay đậu trên các bụi tre. 7. Chim cu xanh đuôi nhọn Treron apicauda lowei Delacour et Jabouille Sphenocercus apicauda lowei Delacour et Jabouille, 1924 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Mặt lưng màu lục phớt vàng, phần trên lưng và vai phớt xám, phần dưới lưng và hông phớt vàng cam, Mặt bụng vàng cam lục, phần cổ, ngực thiên về vàng cam, sườn thiên về lục. Dưới đuôi hung. Lông cánh đen có viền vàng. Ngang cánh có vệt vàng do mút của các lông bao cánh lớn tạo thành. Lông đuôi xám, có phần gốc lông đen. Chim cái Gần giống chim đực, chỉ khác là không có màu vàng cam ở ngực và lưng. Phần trên lưng cũng không có màu xám. Kích thước Cánh 144 – 165; đuôi 162 – 230; giò 20 – 22; mỏ 18 – 22 mm. Phân bố Phân loài cu xanh đuôi nhọn này phân bố ở Lào và Việt Nam. Việt Nam đã bắt được loài này ở trung Trung bộ Vĩnh Linh, Quảng Trị, Huế. 8/ Chim cu xanh bụng trắng Treron sieboldii murielae Delacour Sphenurus sieboldii murielae Delacour, 1927 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Mặt lưng màu lục xám, trán hơi phớt vàng cam, vai và lưng trên phớt xanh, hông, trên đuôi và đuôi phớt đen. Các lông bao cánh nhỏ và nhỡ nâu gụ tươi tạo thành đám nâu gụ lớn ở cánh. Họng và phần dưới ngực vàng phớt lục. Ngực và phần dưới cổ vàng cam phớt hung nhạt. Bụng và dưới đuôi trắng có vệt lục hình mũi tên. Chim cái Màu lục thẫm hơn, đầu xỉn hơn, mặt bụng nhiều màu lục, ít màu vàng và không có màu hung. Ở cánh không có đậm nâu gụ. Mắt vòng trong xanh lơ, vòng ngoài hồng. Mỏ xanh lơ chóp mỏ xanh xám. Da quanh mắt và trước mắt xanh lơ tươi. Chân đỏ thẫm phớt tím. Kích thước Cánh đực 171 – 187, cái 164 – 180; đuôi 123; giò 22; mỏ 20mm. Phân bố Cu xanh bụng trắng phân bố ở miền Bắc Việt Nam từ biên giới Trung Quốc cho đến Thừa Thiên. So với các loài khác, thì loài cu xanh này hiếm. 9. Chim cu xanh cổ nâu Treron fulvicollis fulvicollis Wagler Columba fulvicolis Wagler, 1827 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Đầu, cổ và ngực trên hung nâu, mặt trên thẫm, mặt dưới hơi nhạt và phớt vàng, chuyển dần thành vàng cam nâu ở phần dưới ngực. Vai, lưng và lông bao cánh nhỏ nâu đỏ. Hông xám đen, chuyển thành xanh lục vàng ở trên đnôi. Lông đuôi giữa xanh lục vàng thẫm, các lông khác xám vàng với một dải đen và xám ở mút lông. Bụng xanh lục vàng lẫn xám; màu này thay đổi tùy con. Sườn xám, chuyễn thành xám đen ở phần sau. Lông ở đùi và quanh hậu môn vằn lẫn xám. Dưới đuôi hung nâu, một số lông dài, có điểm xanh lục ở giữa lông. Lông cánh sơ cấp đen, có viền vàng nhạt, lông cánh thứ cấp, lông bao cánh lớn và nhỡ đen viền vàng. Dưới cánh và nách xám. Mắt hung hồng. Da quanh mắt xám lục. Mỏ phần ngoài đỏ thẫm, phần gốc xanh pha lục nhạt. Chân hồng tươi. Chim cái Các lông hung nâu và nâu đỏ ở mặt lưng thay thế bằng xanh lục vàng thẫm, lẫn ít xám ở bụng. Đỉnh đầu cho đến gáy xám. Cằm thỉnh thoảng có vệt hung nhạt, dưới đuôi hung nâu nhạt có vết xanh lục ở phần gốc lông. Mắt vòng ngoài hồng, vòng trong xanh nhạt. Chân có màu nhạt hơn chân chim đực. Kích thước Cánh đực 136 – 148. cái 142; đuôi 90; giò 20; mỏ 20 mm. Phân bố Loài cu xanh cổ nâu phân bố ở Tênaxêrim, Mã Lai, Inđônêxia và Việt Nam, Thài Lan Việt Nam loài này có nhiều ở Nam Bộ. 10. Chim cu xanh chân vàng Treron phoenicopterus Ogilvie – Grant Crocopus annamensis Ogilvie – Grant, 1909 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim trưởng thành Trán, trước đỉnh đầu, cằm, họng, bên đầu và trước ngực xanh lục vàng nhạt, chuyển dần thành vàng nhạt ở phần tiếp theo. Phía sau đỉnh đầu, gáy và sau cổ xám tro thẫm, chuyển dần thành xám xanh lục vàng thẫm ở phần dưới cổ. Một dải hẹp xám nhạt ở vai. Hai bên cổ lục vàng pha nâu nhạt. Lưng, hông và trên đuôi lục vàng xám nhạt. Lông bao cánh nhỏ nâu tím nhạt; các lông bao cánh khác lục vàng xám, các lông bao cánhlớn viền vàng nhạt với một dải gần mút lông đen. Lông cánh đen hơi phớt lục và viền vàng. Lông cánh tam cấp xanh lục vàng xám nhạt. Dưới cánh xám sáng. Lông đuôi vàng phớt lục, với mép phiến lông trong xám và khoảng nửa phía trong đen. Dưới đuôi nâu. Ngực dưới và sườn xám sáng, giữa bụng và đùi vàng nghệ. Xung quanh hậu môn vàng nhạt có điểm xám lục. Mắt vòng ngoài vàng hồng, vòng trong xanh nhạt. Da gốc mỏ và quanh mắt xanh pha lục nhạt. Chóp mỏ xám sừng mỏ khỏe, phần chóp mỏ sừng chiếm khoảng nửa chiều dài mỏ, cong xuống. Chân vàng tươi. Kích thước Cánh đực 177 – 193, cái 174 – 185; đuôi 100 – 110; giò 17 – 21; mỏ 18 – 21mm. Phân bố Loài cu xanh này phân bố ở Thái Lan, hạ Lào, và Nam Việt Nam. Việt Nam đã bắt được loài này ở Ninh Thuận và Kontum. 11. Chim cu xanh khoang cổ Treron bicincta praetermissa Robinson et Kloss Treron praetermissa Robinson et Kloss, 1921 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Đầu, họng, trước và bên cổ xanh lục vàng nhạt sáng. Gáy và sau cổ phớt xám tro. Lưng vàng hung, phần dưới lưng chuyển thành xanh lục rồi thành lục vàng ở trên đuôi. Lông bao cánh xanh lục vàng, các lông bao cánh lớn viền vàng tươi. Lông cánh đen, các lông cánh thứ cấp viền vàng. Lông dưới cánh xám. Lông đuôi giữa xám thẫm, phớt vàng ở phần gốc lông. Các lông đuôi khác có một dải gần mút xám, rộng khoảng 20 mm. Dưới đuôi hung nâu. Phần trên ngực có một dải màu lục nhạt tím, tiếp theo là một vệt khá lớn màu vàng cam hơi phớt hung. Phần dưới ngực xanh lục vàng. Giữa bụng vàng, xung quanh đuôi và đùi vàng phớt lục. Chim cái Không có màu lục nhạt tím và vàng cam ở ngực. Các phần này hoàn toàn màu xanh lục vàng. Dưới đuôi và phần sau bụng màu nhạt hơn. Mắt vòng ngoài hồng hay đỏ thẫm vòng trong xanh nhạt. Da quanh mắt và da gốc mỏ xanh. Chóp mỏ xám sừng. Chân đỏ thẫm. Kích thước Cánh đực 135 – 164, cái 140 – 164; đuôi 90 – 93; giò 16 – 18; mỏ 15 – 18 mm. Phân bố Loài cu xanh khoang cổ phân bố từ Ấn Độ đến Hải Nam. Việt Nam loài này có ở Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam, Khánh Hòa, Ninh thuận, Biên Hòa và Thủ Dầu Một. 12. Chim cu xanh mỏ gặp Treron curvirostra nipalensis Hodgson Toria nipalensis Hodgson, 1836 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Trán và đỉnh đầu xám tro. Gáy, hai bên và sau cổ xanh lục xám. Lưng và lông bao cánh nhỏ nâu gụ. Ngực, bụng và trên đuôi xanh lục vàng. Lông bao cánh lớn đen hơi xanh, viền vàng tươi. Các lông cánh sơ cấp và thứ cấp đen, cổ viền chỉ vàng rất hẹp. Lông cánh tam cấp lục vàng có mép viền vàng. Dưới cánh xám. Lông đuôi giữa lục vàng thẫm, các lông đuôi hai bên xám có mép ngoài phớt lục vàng và có vệt đen rộng ngang giữa lông. Dưới đuôi hung vàng. Dưới bụng, lông xung quanh hậu môn và đùi màu lục vàng, có vệt trắng ở mút lông. Chim cái Không có màu nâu gụ. Mặt lưng toàn màu lục vàng thẫm. Dưới đuôi trắng có nhiều vằn lục vàng nhạt. Mắt vòng ngoài vàng, vòng trong xanh nhạt. Da quanh mắt xanh nhạt. Gốc mỏ đỏ, chóp mỏ xám sừng phớt xanh hay vàng. Chân đỏ. Kích thước Cánh đực 137 – 153, cái 135 – 152; đuôi 85 – 90; giò 18 – 23; mỏ 15 – 18 mm. Phân bố Cu xanh mỏ quặp pnân bố ở Nêpan, Axam, Miến Điện đến Tênaxêrim, Thái Lan, Lào, Campuchia, Đông nam Trung Quốc và Việt Nam. Việt Nam về mùa hè loài này có ở hầu khắp các rừng cây rậm rạp, về mùa đông gặp cả ở vùng đồng bằng chỗ có nhiều cây to, nhất là si và đa. 13. Chim cu xanh nhọn đuôi Treron apicauda laotianus Delacour et Jabouille Sphenurus apicauda laotianus Delacour et Jabouille, 1926 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Gần giống với Treron apicauda lowei chỉ khác là đầu chuyển sang màu lục xám của lưng và đuôi, dưới đuôi nhiều màu hung, rõ nhất là hông ít màu vàng. Mắt hồng, vàng cam hay xanh. Mỏ xanh, chóp mỏ xám. Da quanh mắt và trước mắt xanh. Chân đỏ. Kích thước Cánh đực 155 – 170, cái 148 – 162; đuôi đực 175 – 190, cái 182 – 187; giò 19 – 21; mỏ 19 – 21 mm. Phân bố Phân loài này phân bố ở Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam bắt được loài này ở rừng Thanh Hóa và Tây Bắc ở gần biên giới Lào – Việt. 14. Chim cu xanh sáo Treron sphenurus delacouri Biswas Sphenurus delacouri Biswas, 1950 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Mặt lưng, cổ, đầu và ngực xanh lục phớt xám, rõ nhất ở phần trên lưng, đuôi và trên đuôi phớt vàng lục. Bụng vàng hung chuyển thành hung vàng cam ở dưới đuôi. Góc cánh và lưng trên có vệt nâu lớn. Lông cánh đen phớt lục có viền vàng nhạt. Lông đuôi lục xám có vệt đen ở hai bên. Chim cái Không có màu nâu ở góc cánh và lưng. Riêng lưng, có phớt xám nhạt. Cổ, đầu, ngực không có màu xám. Nhìn chung màu hơi vàng hơn chim đực. Mắt vòng ngoài đỏ, vòng trong xanh nhạt. Da ở gốc mỏ, trước và quanh mắt xanh nhạt. Chóp mỏ xám. Chân đỏ. Kích thước Cánh đực 159 – 1710, cái 150 – 167; đuôi đực 117 – 128, cái 108 – 118; giò 17 – 18; mỏ 16 – 19 mm. Phân bố Phân loài cu xanh sáo này phân bố Hạ Lào, Trung bộ và Nam bộ. Các vật mẫu đã bắt được ở Nghệ An Phủ Quỳ, Thừa Thiên, Kontum Đắc Tô và Thủ Dầu Một. 15. Chim cu xanh sáo vân nam Treron sphenurus delacouri Biswas Sphenurus delacouri Biswas, 1950 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Phân loài cu xanh sáo Vân Nam này khác phân loài Treron sphenurus delacouri ở chỗ mắt và đuôi lục xám mà không phải lục vàng; lông cánh đen xám phớt nâu mà không phải đen phớt lục. Nhìn chung Loài này có màu thẫm hơn và phớt xám. Kích thước Cánh đực 113mm. Phân bố Phân loài cu xanh sáo này phân bố ở Vân Nam Trung Quốc. Việt Nam chỉ mới bắt được Loài này ở Mường Muôn Lai châu. 16. Chim cu xanh seimun Treron seimundi modestus Delacour, 1926 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Mô tả Chim đực trưởng thành mặt lưng, đầu, cổ và ngực màu lụa, lưng và bên cổ có phớt xám, hông và trên đuôi phớt vàng. Bụng trắng, dưới đuôi vàng họi có vệt lục. Lông cành đen, viền vàng, gốc cánh có vệt tím. Lông đuôi có gốc xám và mút đen. Chim cái trưởng thành không có vệt sáng ở góc cánh, lưng ít xám hơn. Mắt có vòng ngoài vàng cam, vòng trong xanh nhạt. Trước và quanh mắt da trần màu xanh nhạt. Mỏ xanh nhạt, Chóp mỏ xám. Chân đỏ tím. Sinh học Chưa có số liệu. Nơi sống và sinh thái Nơi sống là thích hợp là các kiểu rừng thường xanh. Phân bố Việt Nam Trung và Nam Trung bộ. đã gặp ở Thừa Thiên – Huế vườn quốc gia Bạch Mã Trong những năm gần đây. Thế giới Miền trung Thái Lan chỉ quan sát thấy 1 lần và Lào. Tình trạng Nguyên nhân chủ yếu là mất nơi ở tự nhiên bị mất đi do mất rừng và các nguyên nhân khác như săn bắt nhiều nên số lượng giảm sút nghiêm trọng. Rất hiếm. Mức độ đe dọa bậc R. Đề nghị biện pháp bảo vệ Cần phải tiếp tục điều tra thêm về hiện trạng và giới hạn vùng phân bố của chúng về phía Nam. Trước hết cần quản lý, bảo vệ tốt các quần chủng còn sống sót ở vườn quốc gia Bạch Mã. Tuyệt đối cấm săn bắt để lấy thịt. cu gầm ghì đá Columba livia Gmelin Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Mô tả 32 cm. Bộ lông da dạng, nhưng thông thường có màu xám xanh với 2 vằn ở cánh rộng, màu đen. Phân bố Có thể có ở khắp các vùng trong nước, nhưng thiếu thông tin. Tình trạng Không rõ tính chất cư trú, có thể đây là loài định cư. Nơi ở Thành phố, làng mạc, núi đá và vùng trồng trọt. 18. Chim gầm ghì đầu hung Macropygia ruficeps engelbachi Delacour Macropygia ruficeps engelbachi Delacour, 1928 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Mặt lưng nâu gụ thẫm chuyển thành nâu hung nhạt ở đầu, cổ và mặt bụng. Ở ngực các lông có phớt trắng hung ở mút lông. Hai bên cổ và vai hung nhạt có ánh thép. Cằm trắng nhạt. Lông cánh nâu thẫm, các lông cánh tam cấp hung nhạt ở phiến trong. Trên đuôi phớt hung. Lông đuôi giữa có phần mút lông nâu thẫm, các lông hai bên có phần gốc hung nâu, giữa lông nâu thẫm và mút lông có dải hẹp màu nhạt hơn so với phần gốc lông. Dưới đuôi nâu gụ. Chim cái Đầu kém hung hơn chim đực và nhìn chung thẫm hơn không có ánh thép. Lông ở ngực nâu đen nhạt có mút hung làm cho phần ngực trông như màu hung điểm đen. Mép các lông ở phần trên lưng viền nâu nhạt hẹp. Mắt xám. Mỏ nâu. Chân nâu đỏ nhạt. Kích thước Cánh 142 – 154; đuôi 165 – 180; giò 16 – 18; mỏ 12 – 14mm. Phân bố Loài gầm ghì này phân bố ở Lào, Philippine và Việt Nam. Việt Nam loài này có ở vùng Tây Bắc. 19. Chim gầm ghì lưng nâu Ducula badia griseicapilla Walden Ducula griseicapilla Walden, 1875 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim trưởng thành Đầu, trước cổ, ngực, bụng, sườn, nách và dưới cánh xám tro nhạt phớt nâu; họng và cằm trắng nhạt; phía trên và hai bên cổ phớt tím. Lưng, vai, lông bao cánh nhỏ và nhỡ nâu tím. Hông và trên đuôi xám thẫm. Khoảng hai phần ba gốc đuôi đen, phần còn lại xám nâu nhạt. Lông cánh đen trừ các lông tam cấp và các lông bao cánh lớn nâu thẫm. Mắt trắng vàng nhạt. Da quanh mắt xám đỏ. Chóp mỏ xám, giữa mỏ nâu và gốc mỏ đỏ tươi. Chân đỏ. Kích thước Cánh 200 – 251; đuôi 190 – 210; giò 24 – 26; mỏ 19 – 21mm. Phân bố Loài gầm ghì này phân bố ở Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương. Việt Nam đã tìm thấy loài này ở Tam Đảo, Khe Sanh, đèo Hải Vân, Kontum và Đà Lạt. 20. Chim gầm ghì lưng xanh Ducula aenea sylvatica Tickell Columba sylvatica Tickell, 1833 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim trưởng thành Đầu, cổ, ngực và bụng xám tro nhạt, đôi khi phớt hồng tím; họng và cổ hơi nhạt hơn. Lưng, hông, trên đuôi và bao cánh xanh lục đen có ánh đồng. Dưới đuôi nâu thẫm. Mắt đỏ. Mỏ xám. Chân đỏ. Da gốc mỏ và quanh mắt xám nhạt. Kích thước Cánh 205 – 240; đuôi 140 – 170; giò 22 – 28; mỏ 16 – 22mm. Phân bố Gầm ghì lưng xanh phân bố ở Nêpan, Xickim, Bengan, Axam, Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương. Việt Nam loài này có ở Biên Hòa, Tây Ninh, Kontum, Thừa Thiên, Quảng Trị và Côn Lôn. 21. Chim gầm ghì trắng Ducula bicolor bicolor Scopoli Columba bicolor Scopoli, 1896 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim trưởng thành Lông cánh xám thẫm gần đen. Các lông đuôi giữa có một dải ở mút đen, rộng khoảng 50mm. Dải đen này càng chuyển ra các lông ở hai bên càng hẹp dần. Lông dưới đuôi đôi khi viền đen, hay đen ở mút lông. Phần còn lại của bộ lông trắng ngà, thỉnh thoảng phớt vàng. Mắt nâu thẫm. Mỏ xám xanh. Chân xanh nhạt. Kích thước Cánh 218 – 231; đuôi 125 – 135; giò 26 – 29; mỏ 23 – 26mm. Phân bố Loài gầm ghi trắng này thường chỉ gặp ở các đảo như Andaman, Nicôba, các đảo quanh Mã Lai đến gần Ghinê. Việt Nam chỉ gặp loài này ở Côn Lôn. 22. Chim gầm ghì vằn Macropygia unchall minor Swinhoe Macropyga tusalia var minor Swinhoe, 1870 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Chim đực trưởng thành Đỉnh đầu, gáy và phần trên lưng nàu hung có ánh thép lục, hồng. Trán, mặt, cằm và trước cổ hung nâu nhạt, có lấm tấm nâu. Lưng, lông bao cánh, hông và trên đuôi nâu đen có nhiều vằn ngang hung nâu thẫm. Ngực nâu, vằn hung nâu nhạt có ánh thép, càng xuống phía bụng và dưới đuôi màu vằn hung và nâu nhạt dần. Lông cánh sơ cấp và thứ cấp đen nâu nhạt. Lông cánh tam cấp có vằn như ở lưng. Chim gầm ghì vằn bố Các lông đuôi giữa nâu đen có vằn hung nâu thẫm ở lưng, càng ra hai bên vằn càng ít dần mà chuyển thành các đám lớn theo thứ tự từ mút lông vào là xám, nâu, đen, xám hoặc nửa ngoài xám, nửa trong hung thẫm. Lông ngoài cũng có phần gốc trắng nhạt và hung. Chim cái Khác chim đực ở chỗ đầu thẫm hơn và có vằn đen và nâu hung, ánh thép nhạt hơn. Mắt lớn có ba vòng vòng ngoài hồng. Vòng giữa đen, vòng trong vàng, Mỏ đen. Chân đỏ tươi. Chim mẹ và con Kích thước Cánh đực 165 – 190, cái 165 – 180; đuôi 170 – 190; giò 18 – 20; mỏ; 16 – 17 mm. Phân bố Gầm ghì vằn phân bố ở Himalai, Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương. Việt Nam đã gặp loài này ớ Vĩnh Phúc Tam Đảo, Bắc Cạn, Lai châu và Nam Trung bộ. 23. Bồ câu nicola Caloenas nicobarica nicobarica Linnaeus, 1758 Họ Bồ câu Columbidae Bộ Bồ câu Columbiformes Mô tả Chim trưởng thành nhìn rất đẹp, có các lông nhọn mọc quanh cổ với kích thước khác nhau. Bộ lông màu tối có ánh thép xanh, lục và màu đồng tương phản với màu trắng của lông đuôi và dưới đuôi. Đuôi rất ngắn. Mắt nâu. Mỏ xám đen. Chân đỏ tối. Sinh học Thức ăn là hạt và cỏ cây. Tổ làm đơn giản cách xa mặt đất 3 – 10m. Đẻ 1 trứng. Nơi sống và sinh thái Đây là loài bồ câu đặc biệt chỉ sống và làm tổ ở ngoài đảo nhỏ, thường gặp ở rừng vắng, kiếm ăn trên mặt đất. Thỉnh thoảng đậu trên cây. Đi lẻ, đôi hay đàn bé. Làm tổ tập đoàn trên cùng một loại cây. Phân bố Việt Nam Côn Đảo. Thế giới đảo Andaman, Nicoba đến quần đảo Malaixia, Salomon và Timor, Philíppin. Giá trịLà loại đặc sản trong khu vực. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Tình trạng Nơi ở bị thu hẹp và trước đây thường bị săn bắt. Số lượng còn lại không nhiều. Mức độ đe dọa bậc T. Đề nghị biện pháp bảo vệ Phát triển số lượng của chúng ở Côn Đảo là công việc trước mắt cần quan tâm. Chú ý giáo dục nhân dân trong đảo ý thức bảo vệ, không săn bắt và phá hoại tổ. About Post Author Lê Tuân administrator Chi tiết về dịch vụ xin liên hệ CÔNG TY TNHH ĐỊNH GIÁ BẾN THÀNH – HÀ NỘI. Văn phòng 781/C2 Lê Hồng Phong, Q. 10, tp. Hồ Chí Minh. Điện thoại – Website
l> Đặc điểm phân biệt cu gáy trống mái - Phân biệt cu gáy cườm dựng, cườm giắt và sa cườm - 10506 - Cu Gáy & phụ kiện Bạn đang xem Cách phân biệt chim cu gáy trống, chim gáy mái Trong các loại chim hót rừng, Cu gáy là giống khó phân biệt giới tính nhất. Nhiều người nuôi Cu thuộc loại “cha truyền con nối” nhưng nói về kinh nghiệm để phân biệt trống mái Cu gáy thì… đành chịu. Nghĩa là họ cứ nuôi cầu may, hễ nuôi một thời gian, thấy con nào có tài gáy hay, gù nhiều thì chọn con đó mà nuôi mãi. Tất nhiên, chim nào gáy dở thì loại bỏ, thả nó vào rừng để sinh sản tiếp…Khổ nỗi, Cu gáy nhìn bề ngoài thì chim trống mái gần như không khác gì nhau giống từ hình dáng, đến sắc lông vòng cườm ở cổ, và ngay cả giọng gáy cũng không khác gì Cu mái cũng gáy như Cu trống, mà bản tính hung hăng háu đá của chim mái có khi còn dữ tợn hơn cả chim Cu trống nữa. Vào những tháng đầu mùa sinh sản của Cu gáy, những chim Cu mái đang rựng trứng sắp đẻ tỏ ra hung hăng ghê lắm. Hễ gặp chim lạ bất kể trống mái léo hánh đến gần lãnh địa làm tổ của nó là mái liền bay tới đánh đuổi ngay!Nếu gặp Cu mồi gáy giục, Cu mái cũng gù cũng gáy đáp lại, và nó chính sà vào bẫy rập trước tiên. Nhiều người đi gác chưa kinh nghiệm, cứ tưởng là mình vớ được con Cu trống “ngon lành” không ngờ đó lại là chim mái. Chính những tháng đầu mùa mưa, cũng là đầu mùa sinh sản của Cu gáy, người ta bẫy được chim Cu mái nhiều hơn Cu trống là vì mùa sinh sản trở đi, chim Cu mái bớt hung hăng, do phải nằm tổ ấp trứng rồi phải vất vả kiếm mồi nuôi con nên sức khỏe của nó suy yếu, và lúc này đi bẫy chim người ta mới bẫy được Cu trống nhiều phân biệt giới tính của giống chim này, nhiều nghệ nhân nuôi Cu gáy lâu năm có những nhận xét sau đâyĐẶC ĐIỂM CỦA CU GÁY MÁISo với chim trống, đầu chim mái hơi nhỏ hơn và hơi dẹp, mỏ nhỏ, mình thon nhỏ, ức hẹp, hai ghim ở hậu môn hở ĐIỂM CỦA CU GÁY TRỐNG– So với chim mái, đầu chim Cu trống to hơn, mỏ to hơn, thân mình lớn hơn, vai nở, ức nở, hai ghim ở hậu môn hơi kinh nghiệm của chúng tôi thì những nhận định trên đây có những điểm đúng và cũng có những điểm không đúng. Nếu đặt hai con chim trống mái gần nhau thì quả thật hình dáng chúng có khác nhau thật. Trước hết ta thấy– Cu gáy mái có thân hình nhỏ hơn chim trống khoảng một tám một mười thường là vậy, nhưng cũng có con mái thân mình đẫy đà không thua gì chim trống.– Vai và ức chim mái hẹp hơn chim trống. Cu trống vai nở, ức nở trông oai vệ là những điểm so sánh đúng, còn những điểm không được đúng là– Mỏ của chim trống mái đều lớn bằng nhau, chỉ có một điểm hơi khác là phần mũi cưa nó có khác nhau.– Cườm Cu mái hột cườm to hơn, nhưng màu sắc lợt màu hơn, những lớp cườm đóng gần vai chim mái như nhòe ra không được rõ nét lắm. Trong khi đó thì cườm ở cổ Cu trống có nhiều hột nhỏ, màu sắc ở hột cườm và nền cườm đều tươi tắn rõ ràng.– Hai ghim hậu môn của chim thì đúng, nhưng cách này chỉ đúng khi ta quan sát ở chim đã sinh sản một hai lứa hoặc chim mái đã già. Còn với chim tơ chưa đẻ lứa trứng nào thì lỗ hậu môn còn khít thì làm sao phân biệt được? Chỉ những mái đã đẻ nhiều lứa trứng thì lỗ hậu môn của nó mới rộng ra. Trong khi chim Cu trống do cả đời không hề đẻ trứng, nên dù chim tơ hay chim già, hậu môn của nó cũng hẹp khít vậy, những nhận xét trên đây không thể đúng được một trăm phần trăm. Mà ngay hầu hết những nghệ nhân nuôi Cu gáy lâu năm cũng công nhận với chúng tôi là họ chỉ có khả năng phân biệt được giới tính trống mái của Cu gáy đội 50 phần trăm là nhiều. Việc chọn lựa chim bổi mà nuôi thường… phó mặc cho hên xui may mùa sinh sản của chim, có người chịu khó xách lục đi từ mờ sáng để hy vọng bẫy được Cu trống về nuôi, vì họ nghĩ rằng vào buổi sáng Cu trống không phải nằm tổ để thêm Cách Thử Tình Yêu Của Chàng Có Yêu Bạn Thật Lòng, Top 10 Cách Thử Lòng Bạn Trai Đùa Như ThậtXem thêm Cách Nấu Cari Vịt Xiêm Ngon Khó Cưỡng Đơn Giản, Cách Nấu Cà Ri Vịt Thơm Ngon Khó Cưỡng Đơn Giản Ý nghĩ này rất thông minh, thế nhưng con chim bắt được vào lúc sáng sớm, nói chung là buổi sáng cũng chưa hẳn đúng là Cu trống, vì nếu bầy con trong tổ chúng đã được vài tuần tuổi, lúc đó trống mái đều phải rời khỏi tổ đi tìm mồi nuôi con từ sáng sớm thì… sao đây? Con chim sa vào lục có thể là Cu mái đấy chứ? Cu mái vẫn gáy và siêng gáy kia mà!Trong những buổi trà dư tửu hậu, có nhiều nghệ nhân nổi hứng khoe rằng một cặp chim Cu bay trước mặt, ông ta có thể biết được con nào là cu trống, con nào là Cu mái! Nhiều người nghe nói như vậy, có vẻ cảm phục, nhưng cũng không tránh được sự…bán tín bán nghi. Nhưng, hỏi tác giả câu nói ấy thì không bao giờ được trả lời, ngoài nụ cười bí hiểm…Có thể vị ấy biết câu trả lời, nhưng “giấu nghề”, mà cũng có thể vị đó không biết trả lời thật, vì… cũng chỉ nghe lại người khác nói vậy mà ra, với một cặp chim Cu gáy bay trên trời, ta có thể đoán trúng được trăm phần trăm con nào trống, con nào mái. Quí vị cũng biết chỉ trong mùa sinh sản chim Cu mới kết cặp với nhau, và mùa này thì con mái đã có sẵn “ổ trứng” trong bụng nên nặng nề lắm. Khi bay cùng đôi, chim mái thường bay thấp, và chim Cu trống lúc nào cũng bay phía trên lưng chim mái với khoảng cách rất gần. Như vậy, con Cu bay trên đích thị là Cu trống, và con chim bay dưới là Cu loài Bồ câu cũng bay theo thứ tự “trống trên mái dưới” như là nói cho vui, chứ biết trống mái theo cách này thì đâu ích lợi gì cho việc chăn nuôi? Làm sao ta bắt được con bay trên mà loại bỏ con mái bay phía dưới?Bây giờ, xin trở lại việc phân biệt giới tính của chim Cu kinh nghiệm của chúng tôi thì phân biệt trống mái của chim Cu gáy cũng như cách phân biệt trống mái của chim Bồ câu mà thôi. Chúng ta không hơi sức đâu mà đi tìm hiểu từ đầu, từ mỏ, từ cườm, và mọi bộ phận khác trên thân chim để rồi phải đi đên kết luận…nửa tin nửa ngờ! Quí vị hãy quan sát thật kỹ ở phần mũi của chim Cu gáy thì sẽ thấy đích xác– Mũi chim Cu mái dù là quan sát trực diện cũng như nhìn nghiêng một bên, phần bán diện Profil đều xẹp và nhỏ. Vì vậy, ta thấy mỏ chim mái từ chót mỏ đến khóe miệng to bằng nhau.– Trong khi đó, quan sát phần mỏ của chim Cu gáy trống, quí vị sẽ thấy phần mỏ ở mũi to hơn, nở nang hơn, gồ cao hơn so với phần thân mỏ còn lại của nó. Nói cách khác, gốc mỏ thì to, và phần chót mỏ thì quan sát trực diện, ta sẽ thấy hai múi thịt trên mũi chim trống nở ngang ra hai bên. Còn nếu nhìn bán diện thì thấy hai múi thịt đó hơi gồ cao lên, vồng cao kinh nghiệm nuôi Cu gáy lâu năm cho chúng tôi biết rõ, phân biệt giới tính của Cu gáy cũng như phân biệt giới tính của chim Bồ câu mà thôi. Chỉ quan sát vào hai múi thịt trên mũi của chúng là phân biệt được trống độc giả nào đã từng nuôi chim Bồ câu sẽ nắm bắt được dễ dàng cách diễn tả của chúng tôi trên đây và thực hành với Cu gáy không khó khăn điều như quí vị đã từng biết, do cái mỏ Cu gáy quá thanh mảnh, mặt khác chim thường không chịu đứng yên cho để giúp ta quan sát tường tận trừ trường hợp bắt hẳn chim lên tay mà coi, vì vậy ta cần phải quan sát thật kỹ kẻo lầm. Cũng xin được nói thêm, với những giống chim khó phân biệt giới tính vì chúng có hình dáng bên ngoài giống nhau như chim Sơn Ca, Cu gáy, nhiều khi do cố quan sát thật kỹ nên mắt ta bị lóa đến nỗi cuối cùng chính mình cũng không tin tưởng lắm vào nhận định của mắt mình. Vì vậy, tốt hơn hết, ta cần phải theo dõi chúng nhiều lần. Cách hay nhất là bất chợt nhìn nó rồi phán đoán ngay. Cách sau này thường chính xác hơn, lại nhanh mái cũng gáy như Cu trống, nhưng giọng nó thanh hơn, lảnh lót hơn, nhỏ hơn. Trong mùa sinh sản, Cu mái rượng trứng, nếu nhốt chung với trống thì nó im hơi lặng tiếng cả ngày, nhưng nếu được nuôi riêng thì mái sẽ gáy cả ngày từ sáng đến tối, có mái gáy được giọng đôi, giọng ba, ai nghe cũng thích. Do Cu gáy mái siêng gáy nhất là trong mùa sinh sản lại gáy giọng giống chim cảnh trống, nên đâu mấy ai chịu tin đó là Cu mái!Cũng xin được nói thêm, các giống Cu gáy, Cu ngói, Cu xanh đều thuộc Bồ câu Columbiformes nên giới tính của chúng thể hiện trên múi thịt ở mũi cũng phải! Chỉ cần quan sát múi thịt này là pân biệt được chính xác một trăm phần trăm Cu gáy trống và mái ngay!
cu gáy cườm nát