Giới thiệu. Trường Đại học Sư phạm Huế được thành lập năm 1957, là một phân khoa thuộc viện Đại Học Huế. Trước năm 1975, Trường ĐHSP thuộc viện Đại học Huế là một cơ sở đào tạo giáo viên trung học duy nhất cho các tỉnh khu vực Miền trung và Tây Nguyên. Sau
2.1 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế Trường có sứ mạng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ khoa học và quản lí giáo dục có trình độ đại học, sau đại học theo chuẩn quốc gia và quốc tế; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục khu vực duyên hải Miền Trung và cả nước.
Bài viết Kĩ năng quản lý xung đột trong làm việc nhóm của sinh viên trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế trình bày: Con người bao giờ cũng thuộc về một nhóm xã hội nhất định. Khi làm việc nhóm, tranh luận và xung đột là một phần thiết yếu và cần thiết. Tuy
Trong khi đó, Đại học Y Hà Nội dự kiến công bố điểm chuẩn trong khoảng từ ngày 15 - 17/9. Trước ngày 17/9, Học viện Tài chính sẽ công bố điểm chuẩn trúng tuyển và kết quả xét tuyển năm 2022.Theo TS Nguyễn Đào Tùng - Chủ tịch hội đồng Trường Học viện Tài chính, qua
Cũng gần sáu năm kể từ khi rời xa ngôi trường ấy, nơi đã lưu giữ biết bao kỷ niệm và trang bị cho tôi hành trang để bước vào đời, ngôi trường Đại học Sư phạm Huế. Tôi, sinh viên khoa Toán trường Đại học Sư phạm Huế khoá 2012-2016, khoá học theo chương trình
Các trường có ngành Sư phạm tiểu học khu vực miền Nam: Đại học Sư phạm TPHCM Đại học Sài Gòn Đại học Cần Thơ Đại học Thủ Dầu Một Đại học An Giang Đại học Đồng Tháp Đại học Sư phạm- Đại học Huế Đại học Quy Nhơn Đại học Quảng Bình Đại học Trà Vinh Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum Đại học Sư phạm- Đại học Đà Nẵng Đại học Phú Yên Đại học Đồng Nai
s5XLhA. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Kí hiệu trường DHS THÔNG BÁO TUYỂN SINH HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NĂM 2020 Đại Học Sư Phạm – Đại Học Huế được thành lập năm 1957, trường là một cơ sở trực thuộc Đại Học Huế. Trường là sơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục có trình độ đại học và sau đại học. Ngoài ra trường còn là cơ sở nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa Năm 2020, Trường Đại học Sư Phạm Huế thông báo thông tin tuyển sinh hệ đại học chính quy với các khối ngành và chỉ tiêu cụ thể từng ngành như sau STT Tên ngành đào tạo Mã ngành Tổ hợp môn xét tuyển Kí hiệu Chỉ tiêu 1. Sư phạm Toán học 7140209 1. Toán, Vật lí, Hóa học Môn chính Toán, hệ số 2 A00 130 2. 2. Toán, Vật lí, Tiếng Anh Môn chính Toán, hệ số 2 A01 3. Sư phạm Tin học 7140210 1. Toán, Vật lí, Hóa học Môn chính Toán, hệ số 2 A00 90 4. 2. Toán, Vật lí, Tiếng Anh Môn chính Toán, hệ số 2 A01 5. Sư phạm Vật lí 7140211 1. Toán, Vật lí, Hóa học Môn chính Vật lí, hệ số 2 A00 90 6. 2. Toán, Vật lí, Tiếng Anh Môn chính Vật lí, hệ số 2 A01 7. Sư phạm Hóa học 7140212 1. Toán, Vật lí, Hóa học Môn chính Hóa học, hệ số 2 A00 90 8. 2. Toán, Sinh học, Hóa học Môn chính Hóa học, hệ số 2 B00 9. Sư phạm Sinh học 7140213 1. Toán, Sinh học, Hóa học Môn chính Sinh học, hệ số 2 B00 80 10. 2. Toán, Sinh học, Tiếng Anh * Môn chính Sinh học, hệ số 2 D08 11. Giáo dục Chính trị 7140205 1. Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí C00 80 12. 2. Ngữ văn, Lịch sử, GDCD * C19 13. 3. Ngữ văn, Địa lí, GDCD * C20 14. Sư phạm Ngữ văn 7140217 1. Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí Môn chính Ngữ văn, hệ số 2 C00 130 15. 2. Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Anh Môn chính Ngữ văn, hệ số 2 D14 16. Sư phạm Lịch sử 7140218 1. Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí Môn chính Lịch sử, hệ số 2 C00 80 17. 2. Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Anh Môn chính Lịch sử, hệ số 2 D14 18. Sư phạm Địa lí 7140219 1. Toán, Sinh học, Hóa học B00 80 19. 2. Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí C00 20. Tâm lý học giáo dục 7310403 1. Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí C00 50 21. 2. Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh D01 22. Giáo dục Tiểu học 7140202 1. Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí C00 180 23. 2. Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh D01 24. Giáo dục Mầm non 7140201 1. Toán, Ngữ văn, Năng khiếu M00 180 25. 2. Ngữ văn, Tiếng Anh, Năng khiếu * M01 26. Giáo dục Quốc phòng – An ninh 7140208 1. Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí C00 50 27. 2. Ngữ văn, Lịch sử, GDCD * C19 28. 3. Ngữ văn, Địa lí, GDCD * C20 29. Vật lí đào tạo theo chương trình tiên tiến, giảng dạy bằng tiếng Anh theo chương trình đào tạo của Trường ĐH Virginia, Hoa Kỳ T140211 1. Toán, Vật lí, Hóa học Môn chính Vật lí, hệ số 2 A00 30 30. 2. Toán, Vật lí, Tiếng Anh Môn chính Vật lí, hệ số 2 A01 Lưu ý * là các tổ hợp môn mới của ngành I. Khu vực tuyển sinh Trường Đại Học Sư Phạm Huế thông báo tuyển sinh trên địa bàn cả nước II. Phương thức xét tuyển Nhà trường xét tuyển dựa trên kết quả kì thi THPT quốc gia năm 2020 tại cụm thi xét tuyển cao đẳng đại học. Thí sinh tham gia xét tuyển theo hình thức này cần đáp ứng được các điều kiện sau đây Đã tốt nghiệp THPT hoặc hệ tương đương Thí sinh đáp ứng được mức điểm chuẩn đầu vào theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Có hạnh kiểm khá của 3 năm lớp 10, 11, 12 Đối với ngành Vật Lý nhà trường đào tạo theo chương trình tiên tiến của trường Đại học Virginia Hoa kì, giảng dạy bằng tiếng anh Điều kiện xét tuyển Căn cứ vào kết quả kì thi THPT quốc gia năm 2020 với hai khối thi A00 và A01 và điểm trung bình cộng môn Tiếng Anh của năm lớp 10,11 và 12 phải từ 6,0 trở lên Kết quả điểm của hai khối trên phải bằng hoặc lớn hơn điểm trúng tuyển vào ngành sư phạm vật lý của trường đại học sư phạm – Đại học Huế Nhà trường lấy dốc điểm từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu và nhà trường ưu tiên xét tuyển cho những thí sinh đạt các giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm lớp 12 Đối với ngành giáo dục mầm non ngoài xét tuyển môn văn hóa thí sinh còn phải tham gia thi môn năng khiếu với các môn thi Hát tự chọn, đọc diễn cảm, kể chuyện theo tranh III. Hồ sơ đăng kí xét tuyển Phiếu đăng kí xét tuyển đại học theo mẫu chung Giấy chứng nhận kết quả thi THPT photo công chứng Giấy tờ ưu tiên nếu có Một phong bì dán sẵn tem ghi rõ họ tên, địa chỉ, và số điện thoại của thí sinh IV. Thông tin thêm Điều kiện xét tuyển vào các ngành đào tạo của Trường Đại học Sư phạm là xếp loại hạnh kiểm của 3 năm học lớp 10, 11 và 12 phải đạt từ loại khá trở lên căn cứ theo học bạ THPT. Những ngành có quy định môn chính thì môn chính có hệ số 2 và điểm môn chính chưa nhân hệ số phải >= Trong số chỉ tiêu của các ngành Sư phạm Toán học, Sư phạm Tin học, Sư phạm Hóa học và Sư phạm Sinh học, mỗi ngành có 30 chỉ tiêu đào tạo bằng Tiếng Anh. Học phí phù hợp với chất lượng đào tạo tại trường đáp ứng các Thông tư và Nghị định của Chính phủ. MỌI THÔNG TIN TUYỂN SINH THÍ SINH VÀ PHỤ HUYNH VUI LÒNG LIÊN HỆ Phòng Quản Lý Đào Tạo – Trường Đại Học Sư Phạm Huế Địa chỉ Số 32 Lê Lợi – Phường Phú Hội – Thành Phố Huế Điện thoại 0543 822 132 Website
Trường Đại học Sư phạm, Đại học HuếTrường đại học công lập tại Huế / From Wikipedia, the free encyclopedia Trường Đại học Sư phạm Huế DHS là trường Đại học đứng đầu về đào tạo và nghiên cứu khối ngành Sư phạm tại miền Trung Việt Nam, được Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn là 1 trong 3 trường Sư phạm trọng điểm quốc gia. Là trường thành viên của Đại học Huế, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quick facts Đại học Huế Trường Đại học Sư phạm. Hue Univ... ▼ Đại học HuếTrường Đại học Sư phạm.Hue University Of EducationĐịa chỉSố 34 đường Lê Lợi, phường Phú Hội, TP. Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt NamThông tinTên cũTòa Khâm sứ Trung KỳLoạiĐại học công hiệuNhân văn - Khai phóng - Hội nhậpThành lập1957Hiệu Lê Anh PhươngThông tin khácViết tắtTiếng Việt DHS Tiếng Anh HUEduThành viên củaĐại học Huế, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào chức và quản lýPhó hiệu Nguyễn Đình Nguyễn Thành Nguyễn Thị Kim Thoa Cổng trường ĐHSP Huế nhìn từ đường Lê Lợi
1. Sư phạm là gì?Sư phạm là khoa học về giáo dục và giảng dạy trong trường học. Còn theo cách hiểu giản dị nhất, sư phạm có nghĩa là người thầy mẫu mực, khuôn phép, tấm gương sáng cho học trò noi theo. Làm việc trong ngành sư phạm là tham gia vào sự nghiệp trồng người, đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành nghề, lĩnh vực của xã Mục tiêu đào tạoĐào tạo kiến thức vững vàng về khoa học cơ bản và khoa học giáo dục; kỹ năng sư phạm, vận dụng tốt phương pháp dạy học chung và phương pháp dạy học chuyên ngành; thực hiện yêu cầu đổi mới nội dung, hình thức tổ chức dạy - học, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục dạy học ở trường trung học phổ thông để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện viên được trang bị kỹ năng tự nghiên cứu để nâng cao trình độ, đáp ứng yêu cầu về chất lượng của sự nghiệp giáo dục cũng như đòi hỏi ngày càng cao của xã môn học chuyên ngành tiêu biểu Ngoài khối lượng kiến thức liên quan đến chuyên ngành cụ thể tùy theo ngành học Sư phạm Toán, Sư phạm Lý, Sư phạm Hóa, Sư phạm Ngữ văn, Sư phạm tiếng Anh,..., chương trình cung cấp cho sinh viên những kiến thức thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục như Phương pháp dạy học, Tâm lý giáo dục, Thực tập sư phạm,...Bằng cấp Cử nhân 3. Cơ hội nghề nghiệp+ Giảng dạy trong hệ thống các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trường bổ túc văn hóa, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, cao đẳng, đại học trong cả nước+ Chuyên viên, cán bộ quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương như Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Sở, Phòng, Ban Giáo dục tại các quận, huyện+ Giảng dạy, quản lý trong các tổ chức, trung tâm trong và ngoài nước về giáo dục4. Nhu cầu nhân lực của xã hộiCùng chính sách xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước, số trường lớp ở nước ta không ngừng tăng trong tháng năm qua dẫn đến nhu cầu tuyển dụng giáo viên lớn. Tuy nhiên, do số lượng người theo học ngành này thường đông nên cạnh tranh tuyển dụng khá gay gắt. Hơn nữa, ngành sư phạm yêu cầu chung về phẩm chất và thiên về sự mẫu mực chứ không chỉ đơn thuần là về năng lực nên để thành công với ngành này bạn cần có định hướng đúng trên cơ sở xác định tính cách, năng lực và nguyện vọng của bản Những tố chất phù hợp với ngành+ Có khả năng truyền đạt tốt, kể cả nói và viết+ Nhạy cảm, có khả năng nắm bắt tâm lý người khác+ Kiên trì, nhẫn nại, giàu lòng yêu thương+ Ham học hỏi và luôn mong muốn truyền đạt lại cho người khác6. Các trường đại học đào tạo uy tín- Đại học Sư phạm Đại học Sài Gòn- Đại học Đồng Nai- Đại học Cần Thơ- Đại học Tây Nguyên,...Phòng Tư vấn tuyển sinh HUTECH Các tin khác Ngành Kinh doanh quốc tế là gì? Đối với các bạn yêu thích lĩnh vực đầu tư quốc tế, logistic và vận tải quốc tế, marketing quốc tế thì ngành học Kinh doanh quốc tế chính là lựa...
Đại học Sư phạm Huế là một trong những cơ sở đào tạo hàng đầu trong cả nước về lĩnh vực giáo dục. Đây là một trong những trường đại học có đóng góp to lớn trong sự nghiệp đổi mới và toàn diện giáo dục ở nước ta. Nếu bạn quan tâm đến học phí của trường thì hãy đọc tiếp nội dung sau đây nhé! Nội dung bài viết1 Thông tin chung2 Học phí dự kiến năm 2023 – 2024 của trường Đại học Sư phạm – Huế3 Học phí năm 2022 – 2023 của trường Đại học Sư phạm – Huế4 Học phí năm 2021 – 2022 của trường Đại học Sư phạm – Huế5 Phương thức nộp học phí Đại học Đại học Sư phạm – Huế6 Chính sách hỗ trợ học phí7 Những điểm hấp dẫn của trường Đại học Sư phạm – Huế8 Kết luận Thông tin chung Tên trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế tên Tiếng Anh Hue University’s College Of Education – HUCE Địa chỉ Số 32, 34, 36 Lê Lợi, Phường Phú Hội, Thành phố Huế Website Facebook Mã tuyển sinh DHS Email tuyển sinh tuyensinh Số điện thoại tuyển sinh 0234 3619 777 Xem thêm tại Review Đại học Sư phạm – Đại học Huế HUCE có tốt không? Lịch sử phát triển Năm 1878, trụ sở của Đại học Sư Phạm Huế là Tòa Khâm sứ Trung Kỳ, thủ phủ của Thực dân Pháp tại Trung kỳ, chi phối hầu hết các hoạt động trong và ngoài nước của triều Nguyễn. Đến năm 1957, Viện Đại học Huế được thành lập với 05 phân khoa đại học Luật khoa, Văn khoa, Khoa học, Sư Phạm và Hán học. Năm 1976, sau khi đất nước được thống nhất, trường Đại học Sư Phạm Huế được thành lập. Sau một thời gian dài hoạt động và khẳng định vai trò của mình, năm 1994, trường Sư Phạm Huế trở thành một trong những trường trực thuộc Đại học Huế. Mục tiêu phát triển Đại học Sư Phạm Huế hướng đến mục tiêu đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, nhà quản lý giáo dục và các cán bộ khoa học có trình độ học vấn theo chuẩn quốc gia. Trường còn mong muốn được triển khai các dự án nghiên cứu, tư vấn giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong khu vực duyên hải miền Trung cũng như toàn quốc. Từ đó, góp một phần không nhỏ trong việc xây dựng và phát triển quốc gia trong lĩnh vực văn hóa – xã hội. Trường vẫn sẽ giữ mức học phí đối với các sinh viên Sư phạm cam kết theo Nghị định 116. Còn đối với các Sinh viên không theo Nghị định 116, hoặc sinh viên các ngành khác. Trường. Trường sẽ áp dụng việc thu học phí. Học phí sẽ tăng trong các năm tới nhưng không quá 10%. Học phí năm 2022 – 2023 của trường Đại học Sư phạm – Huế Đối với các sinh viên theo ngành Sư phạm Nếu Sinh viên sư phạm cam kết theo Nghị định 116 Sinh viên được miễn học phí. Bên cạnh đó, sinh viên sẽ được nhận VNĐ/tháng. Nếu Sinh viên không nhận gói hỗ trợ theo Nghị định 116 Sinh viên phải nộp học phí VNĐ/ 1 tín chỉ. Trung bình mỗi kỳ sinh viên học từ 16 tín chỉ. Đối với các sinh viên không theo học ngành Sư phạm tại trường Hệ Cử nhân của trường bao gồm Hệ thống thông tin & Tâm lý học giáo dục Sinh viên các ngành này cũng sẽ nộp học phí theo Quy định của trường ~ VNĐ/1 tín chỉ. Và trung bình mỗi sinh viên học từ 16 tín chỉ/kỳ. Học phí năm 2021 – 2022 của trường Đại học Sư phạm – Huế Bảo hiểm y tế VNĐ/15 tháng/sinh viên Tiền khám sức khỏe VNĐ/sinh viên Học phí Thí sinh thuộc các ngành đào tạo giáo viên sẽ được miễn hoàn toàn học phí. Đối với các ngành đào tạo giáo viên bằng tiếng Anh, Trường thu 50% mức học phí tín chỉ đối với những học phần giảng dạy bằng tiếng Anh. Học kỳ I năm học 2021 – 2022 Trường tạm thu học phí là VNĐ. Thí sinh học các ngành không thuộc nhóm ngành đào tạo giáo viên như Tâm lý học giáo dục, Hệ thống thông tin, Vật lý đào tạo theo chương trình tiên tiến, Trường tạm thu học phí học kỳ I năm học 2021 – 2022 là VNĐ. Phương thức nộp học phí Đại học Đại học Sư phạm – Huế Đại học Sư phạm Huế chỉ thu học phí bằng hình thức online, không tiếp nhận thu bằng tiền mặt. Sinh viên nộp học phí bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng Vietcombank hoặc ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội SHB. Cụ thể sinh viên đăng nhập vào tài khoản cá nhân trên web trường để biết chi tiết. Chính sách hỗ trợ học phí Ngoài nguồn học bổng từ ngân sách; Hằng năm, sinh viên Trường ĐH Sư phạm Huế còn nhận hàng trăm suất học bổng huy động từ nguồn tài trợ của các tập thể, cá nhân, trị giá khoảng 1 tỷ đồng. Sinh viên được hỗ trợ tham gia các dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, thư viện và tham gia nhiều CLB do Đoàn Thanh niên, Hội SV trường tổ chức. Sinh viên có cơ hội nâng cao kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn và kỹ năng sống. Sinh viên được cung ứng đầy đủ thông tin liên quan đến quyền lợi người học và có cơ hội giao lưu với các chuyên gia trong và ngoài nước về vấn đề khởi nghiệp, kỹ năng nghề và kỹ năng sống. Học phí Miễn học phí cho sinh viên khối ngành sư phạm Học bổng Được xét học bổng khuyến khích học tập nếu đạt điểm cao. Ngoài ra, sinh viên có nhiều cơ hội nhận được các suất học bổng dành cho sinh viên giỏi, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Những điểm hấp dẫn của trường Đại học Sư phạm – Huế Đại học Sư phạm Huế là trường xếp thứ 2 trong các trường đào tạo khối ngành Sư Phạm về chất lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên nhà trường. Những Giảng viên đã có thâm niên lâu năm trong nghề, đã đào tạo nên hơn nhà giáo hiện đang công tác tại khu vực miền Trung cũng như toàn quốc. Trường có diện tích rộng lớn khoảng 10ha đất bao gồm 3 dãy nhà 3 tầng phục vụ cho việc học Đại học và 1 dãy nhà 4 tầng để giảng dạy bậc cao học. Ngoài ra, trường còn được phủ sóng bởi wifi có tốc độ cao, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và tra cứu thông tin của sinh viên và cán bộ trong nhà trường. Hơn nữa, sinh viên còn được xét cấp học bổng từng học kỳ khi đạt loại khá, giỏi trở lên. Được hưởng trợ cấp xã hội và ưu đãi giáo dục theo quy định của Nhà nước. Tham gia các hoạt động và chương trình trong quá trình học tập tại trường. Kết luận Trên đây là tất cả thông tin cơ bản về mức học phí của trường Đại học Sư phạm Huế. Hy vọng nội dung trên sẽ giúp ích cho các thí sinh chuẩn bị bước chân vào đại học. Tham khảo thêm các mức học phí và trường đại học, cao đẳng khác tại Reviewedu! Đăng nhập
Chương trình đào tạo 12 ngành Thời gian đào tạo 4 năm Khối lượng kiến thức 130 tín chỉ Đối tượng tuyển sinh Theo quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế. Mục tiêu đào tạo Đào tạo cử nhân ngành Giáo dục Chính trị- Giáo dục Quốc phòng – An ninh có năng lực chuyên môn, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và có phương pháp sư phạm tốt; giảng dạy môn Giáo dục công dân và Giáo dục quốc phòng – An nhinh ở trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp; có khả năng đảm nhiệm công tác quản lý, chỉ đạo môn học ở các Sở Giáo dục và Đào tạo. Chuẩn đầu ra cho sinh viên Về kiến thức Nắm vững đường lối và nghệ thuật quân sự của Đảng, pháp luật, pháp chế về quốc phòng; hiểu biết về các quân binh chủng và công tác quốc phòng địa phương. Có hiểu biết về các loại vũ khí, khí tài được sử dụng trong quân đội. Cách sử dụng một số loại binh khí kỹ thuật chiến đấu bộ binh, kỹ thuật bắn súng bộ binh và các trò chơi quân sự. Nắm vững chiến thuật cá nhân và tổ bộ binh, chiến thuật tiểu đội, trung đội bộ binh, công tác đảm bảo hậu cần và quân y,... Nắm bắt được các kiến thức cơ bản về tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học tích hợp về quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, môi trường, con người, xã hội, quốc phòng, an ninh,... vào nội dung bài dạy môn Giáo dục công dân và Giáo dục quốc phòng. Về kỹ năng Có kỹ năng tổ chức bồi dưỡng kiến thức về quốc phòng, an ninh cho giáo viên và huấn luyện quân sự cho người học phổ thông. Có khả năng đảm nhiệm công tác quản lý, chỉ đạo môn học về Giáo dục công dân và Giáo dục quốc phòng ở các sở giáo dục và đào tạo. Có khả năng nghiên cứu tìm hiểu thực tế địa phương phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập. Cơ hội nghề nghiệp Giảng dạy môn Giáo dục công dân và Giáo dục quốc phòng ở trường trung học phổ thông. Có thể trở thành giảng viên các môn khoa học Mác-Lênin, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo dục quốc phòng ở các cơ sở giáo dục Cán bộ trong các lĩnh vực chính trị – xã hội, quốc phòng. Thời gian đào tạo 4 năm Khối lượng kiến thức 130 tín chỉ Đối tượng tuyển sinh Theo quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế. Mục tiêu đào tạo Đào tạo cử nhân khoa học ngành Giáo dục Chính trị có năng lực chuyên môn, có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và có phương pháp sư phạm tốt; giảng dạy môn Giáo dục Công dân ở trường Trung học phổ thông, giảng viên các môn khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao đẳng, các trường Chính trị, giáo viên Chính trị ở các trường trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, cán bộ trong các tổ chức chính trị – xã hội. Chuẩn đầu ra cho sinh viên Về kiến thức Nắm vững một cách có hệ thống kiến thức cơ bản, hiện đại, rộng và sâu về các môn khoa học Mác-Lênin, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh. Nắm được những vấn đề quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nắm vững các kiến thức cơ bản về khoa học giáo dục để tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Giáo dục công dân ở phổ thông. Về kỹ năng Biết tự rèn luyện và rèn luyện cho người học những phẩm chất đạo đức cơ bản, hình thành thế giới quan và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; giáo dục truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu nghề, yêu ngành; có ý thức trách nhiệm cao với sự nghiệp giáo dục. Biết xây dựng các giả thuyết khoa học, biên soạn đề cương nghiên cứu, triển khai nghiên cứu, viết báo cáo khoa học, ứng dụng triển khai kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Biết vận dụng và tích hợp giáo dục về quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, môi trường, con người, xã hội vào nội dung bài dạy môn Giáo dục công dân. Cơ hội nghề nghiệp Giảng dạy môn Giáo dục công dân ở trường phổ thông Có thể trở thành giảng viên các môn khoa học Mác-Lênin, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học, cao đẳng, các trường chính trị ở địa phương, giáo viên chính trị ở các trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Có thể trở thành cán bộ trong các lĩnh vực chính trị – xã hội. Thời gian đào tạo 4 năm Khối lượng kiến thức 130 tín chỉ Đối tượng tuyển sinh Theo quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế. Mục tiêu đào tạo Chương trình đào tạo giáo viên tiểu học GVTH trình độ đại học ĐH nhằm đáp ứng những nhu cầu đổi mới giáo dục tiểu học trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sinh viên tốt nghiệp phải có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có đủ sức khoẻ, có các năng lực dạy học, giáo dục học sinh HS theo các yêu cầu của chuẩn GVTH, có khả năng dạy tốt chương trình tiểu học mới, có tiềm lực nghiên cứu khoa học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng những phát triển tiếp theo của giáo dục tiểu học trong những thập kỷ tới. Chuẩn đầu ra cho sinh viên Về kiến thức Có kiến thức giáo dục đại cương đủ rộng, nắm vững các kiến thức chuyên ngành, bảo đảm dạy tốt các môn học và các hoạt động giáo dục trong chương trình tất cả các lớp của bậc tiểu học, được nâng cao về 3 môn Tiếng Việt, Toán, Tự nhiên – xã hội, hoặc 1 môn chuyên sâu Toán/Tiếng Việt/SP Âm nhạc/SP Mỹ thuật/ SP Thể dục/Giáo dục chuyên biệt/công tác Đội. Có kiến thức phổ thông về môi trường, dân số, an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, về quyền trẻ em, y tế học đường để có thể thực hiện giáo dục tích hợp. Có hiểu biết về tình hình kinh tế văn hoá xã hội, đời sống, phong tục tập quán của địa phương để có thể hoà nhập và góp phần phát triển cộng đồng. Về kỹ năng Khi có nhu cầu, có thể dạy lớp ghép, dạy tiếng Việt cho người học dân tộc, dạy trẻ khuyết tật theo hướng hoà nhập. Biết làm công tác chủ nhiệm lớp, tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động Sao nhi đồng, đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Có kỹ năng quản lý lớp học, xây dựng lớp thành tập thể đoàn kết, tự quản; có khả năng giáo dục người học cá biệt. Cơ hội nghề nghiệp Giáo viên tại các trường tiểu học trong cả nước. Chuyên viên, cán bộ quản lý giáo dục bậc tiểu học tại các phòng/Sở Giáo dục và Đào tạo. Thời gian đào tạo 4 năm Khối lượng kiến thức 130 tín chỉ Đối tượng tuyển sinh Theo quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế. Mục tiêu đào tạo Đào tạo cử nhân khoa học ngành toán có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt. Nắm vững các tri thức về Toán cơ bản và phương pháp giảng dạy Toán ở trường Trung học phổ thông. Có khả năng giảng dạy các kiến thức toán cho học sinh trung học phổ thông đáp ứng chương trình phân ban cũng như chuyên ban phù hợp với nội dung đổi mới phương pháp dạy và học ở trường Trung học phổ thông hiện nay. Chuẩn đầu ra cho sinh viên Về kiến thức Có kiến thức sâu rộng về toán cơ bản, toán sơ cấp, toán ứng dụng và các tư duy thuật toán Nắm vững các tri thức về toán cơ bản và phương pháp giảng dạy toán ở trường phổ thông. Có kiến thức cơ bản về tin học, đặc biệt là các phần mềm dạy học toán, các phần mềm toán học như Maple, Mathematica, phần mềm soạn thảo văn bản khoa học bằng TEX. Có khả năng về tiếng Anh chuyên ngành Toán để đọc hiểu được các tài liệu chuyên môn Về kỹ năng Có khả năng thiết kế bài giảng, tổ chức cho người học làm việc tập thể và học tập theo nhóm. Có khả năng chế tạo một số đồ dùng dạy học cơ bản và sử dụng máy tính để minh họa một số kiến thức toán học. Có thể sử dụng các phần mềm toán học một cách thích hợp để nâng cao chất lượng dạy học. Cơ hội nghề nghiệp Giảng dạy toán tại các trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học; Nghiên cứu tại các trung tâm, viện nghiên cứu giáo dục và viện nghiên cứu về toán học; Làm chuyên viên và quản lí tại các trường học, cơ sở quản lý giáo dục, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Thời gian đào tạo 4 năm Khối lượng kiến thức 130 tín chỉ Đối tượng tuyển sinh Theo quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế. Mục tiêu đào tạo Đào tạo giáo viên trung học phổ thông trình độ đại học, dạy môn Sinh học. Ngoài ra, sinh viên tốt nghiệp ngành Sinh học thuộc khối ngành Sư phạm có khả năng là giáo viên dạy Sinh học ở trường Trung học cơ sở, Trung học chuyên nghiệp; có khả năng tham gia nghiên cứu tại các trung tâm nghiên cứu khoa học, viện nghiên cứu thuộc ngành Sinh học, Sinh thái học, Môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực Sinh học. Chuẩn đầu ra cho sinh viên Về kiến thức Có kiến thức cơ bản và chuyên sâu về ngành Sinh học được quy định trong chương trình đào tạo. Có kiến thức về tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục đã được đào tạo để tích hợp giáo dục dân số, môi trường, sức khỏe sinh sản vị thành niên, phòng chống HIV/AIDS, lạm dụng ma túy và các tệ nạn xã hội khác vào nội dung bài học. Có đủ trình độ ngoại ngữ theo chuẩn chung của Trường và sử dụng được trong chuyên môn thuộc ngành Sinh học. Về kỹ năng Có khả năng tổ chức cho người học làm việc tập thể và học tập theo nhóm. Có kỹ năng thực hành thí nghiệm; xây dựng các giả thuyết khoa học, soạn đề cương nghiên cứu, triển khai nghiên cứu, viết báo cáo khoa học, ứng dụng triển khai kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Có kỹ năng sử dụng các phương pháp, công nghệ cơ bản, hiện đại để tiến hành công việc chuyên môn và giảng dạy. Có khả năng tham gia nghiên cứu tại các trung tâm nghiên cứu khoa học, viện nghiên cứu thuộc ngành Sinh học, Sinh thái học, Môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực Sinh học. Cơ hội nghề nghiệp Sinh viên tốt nghiệp ngành Sinh học, thuộc khối ngành Sư phạm có khả năng là giáo viên dạy môn Sinh học ở các trường trung học cơ sở, trung học chuyên nghiệp. Có khả năng tham gia nghiên cứu tại các trung tâm nghiên cứu khoa học, viện nghiên cứu thuộc ngành Sinh học, Sinh thái học, Môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực Sinh học. Thời gian đào tạo 4 năm Khối lượng kiến thức 130 tín chỉ Đối tượng tuyển sinh Theo quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế. Mục tiêu đào tạo Đào tạo nhà giáo dục trong lĩnh vực giáo dục mầm non có năng lực làm việc trong môi trường giáo dục, có hiểu biết đầy đủ về hệ thống phát triển của trẻ, có năng lực tổ chức và phát triển chương trình giáo dục mầm non hiệu quả; Có kỹ năng sử dụng tiếng Anh và ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, có kỹ năng nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học vào thực tiễn giáo dục mầm non. Chuẩn đầu ra cho sinh viên Về kiến thức Nắm vững hệ thống tri thức khoa học ở trình độ đại học ngành giáo dục mầm non. Hiểu biết và vận dụng có hiệu quả các kiến thức khoa học vào việc tổ chức quản lý, chăm sóc và giáo dục trẻ theo mục tiêu giáo dục mầm non. Có kiến thức sâu rộng về các lĩnh vực liên quan đến ngành đào tạo như tâm lí học và Giáo dục học mầm non, phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non, phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non và quản lí giáo dục mầm non. Về kỹ năng Có khả năng tổ chức các hoạt động chăm sóc trẻ mầm non như vệ sinh cho trẻ và vệ sinh môi trường sinh hoạt, học tập của trẻ, tổ chức chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thể chất, phát hiện và xử lí sơ cứu một số vấn đề về sức khoẻ, phòng chống bệnh cho trẻ,… Có khả năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ như hoạt động lễ hội, hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ, hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh, hoạt động cho trẻ làm quen với biểu tượng toán, hoạt động âm nhạc, hoạt động tạo hình, hoạt động giáo dục thể chất,… Có khả năng tổ chức quản lí giáo dục mầm non. Cơ hội nghề nghiệp Giáo viên ở các trường mầm non, trường mẫu giáo và nhóm trẻ nhà trẻ. Giảng viên giảng dạy các học phần về phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ tại các khoa mầm non của các trường trung học, cao đẳng, đại học. Làm công tác quản lý giáo dục mầm non các cấp Thời gian đào tạo 4 năm Khối lượng kiến thức 135 tín chỉ Đối tượng tuyển sinh Theo quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế. Mục tiêu đào tạo Được giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên tiếp tục nghiên cứu, hòa nhập vào môi trường quốc tế sau khi tốt nghiệp. Sinh viên được tiếp cận với những kiến thức tiên tiến, cập nhật. Kích thích sự tự học, tự đào sâu nghiên cứu của sinh viên. Cơ sở vật chất đầy đủ, phòng thí nghiệm hiện đại, thư viện đầy đủ các tư liệu cập nhật giúp các sinh viên rèn luyện xây dựng vững chắc các kỹ năng nghề nghiệp chuyên môn. Các giảng viên người Việt được cử đi tham quan, học tập kinh nghiệm quản lý, giảng dạy từ Đại học Virginia từ đó góp phần nâng cao được chất lượng giảng dạy chuyên môn, từng bước tiếp quản chương trình. Các sinh viên sau khi tốt nghiệp có nhiều cơ hội học tập sau đại học ở các nước có nền giáo dục tiên tiến. Thời gian đào tạo 4 năm Khối lượng kiến thức 130 tín chỉ Đối tượng tuyển sinh Theo quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế. Mục tiêu đào tạo Có đủ năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đảm bảo việc tổ chức dạy học môn Tin học cho các lớp trung học phổ thông cũng như đáp ứng yêu cầu giáo dục trung học phổ thông về quy mô, chất lượng, hiệu quả phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiên đại hoá đất nước; có tiềm lực không ngừng để hoàn thiện trình độ đào tạo ban đầu, vươn lên đáp ứng những nhu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục/dạy học môn tin học. Chuẩn đầu ra cho sinh viên Về kiến thức Nắm vững chương trình Tin học bậc THPT và các tri thức về phương pháp giảng dạy Tin học ở trường THPT. Có kiến thức cơ sở ngành về phân tích thiết kế các hệ thống thông tin cỡ vừa và nhỏ; thiết kế và thực hiện các phần mềm; có kiến thức vững vàng trong lập trình; thiết kế và quản trị mạng. Có trình độ toán cho tin học để hiểu biết và giải quyết các vấn đề liên quan đến toán học. Có trình độ ngoại ngữ đạt chuẩn theo quy định của trường; có khả năng về tiếng Anh chuyên ngành để có thể đọc hiểu các tài liệu chuyên môn, giao tiếp với máy tính và sử dụng mạng Internet. Về kỹ năng Có khả năng thiết kế, xây dựng, vận hành, bảo trì và phát triển hệ thống thông tin, hệ thống mạng cho các cơ quan, trường học; sử dụng thành thạo các hệ thống cơ sở dữ liệu thông dụng. Có khả năng tổ chức, triển khai và quản lý các dự án phần mềm tại các cơ quan, trường học. Có khả năng sử dụng Tin học để làm việc trong các tổ chức hành chính, kinh tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, các cơ sở giáo dục và đào tạo. Cơ hội nghề nghiệp Làm công tác giảng dạy môn Tin học ở trường trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp Làm công tác giảng dạy môn Tin học ở trường cao đẳng, đại học. Là nghiên cứu viên trong các trường đại học hay viện nghiên cứu có liên quan đến công nghệ thông tin. Đảm nhiệm được các vị trí công tác cụ thể lập trình viên, phân tích viên, thiết kế chương trình và dữ liệu, quản trị các hệ cơ sở dữ liệu, kiểm thử viên phần mềm, nghiên cứu viên. Thời gian đào tạo 4 năm Khối lượng kiến thức 130 tín chỉ Đối tượng tuyển sinh Theo quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế. Mục tiêu đào tạo Đào tạo cử nhân sư phạm Ngữ văn có kiến thức vững vàng về khoa học cơ bản và khoa học giáo dục, có kỹ năng sư phạm; đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Chuẩn đầu ra cho sinh viên Về kiến thức Có kiến thức cơ bản về văn học và khoa học xã hội nhân văn, đáp ứng việc tiếp thu các kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập các chuyên ngành ngữ văn ở trình độ cao hơn. Có kiến thức cơ bản về ngữ văn và kiến thức chuyên sâu về các chuyên ngành trong chương trình đào tạo. Có kiến thức cơ bản về văn hoá, văn học dân gian, phong tục tập quán của dân tộc, của địa phương và sự vận dụng chúng vào dạy học ngữ văn, đặc biệt là các nội dung về địa phương trong chương trình phổ thông. Về kỹ năng Có khả năng nghiên cứu và tham gia nghiên cứu giải quyết vấn đề dạy học, xây dựng bộ môn ngữ văn và quản lý dạy học ngữ văn phổ thông. Có khả năng nghiên cứu các đề tài liên quan đến khoa học cơ bản về ngữ văn và các đề tài về lý luận và phương pháp dạy học ngữ văn. Cơ hội nghề nghiệp Giảng dạy Ngữ văn ở các trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng; Làm cán bộ, chuyên viên trong các cơ quan quản lí giáo dục, viện nghiên cứu có liên quan đến lĩnh vực giáo dục; Làm chuyên viên, nhà báo, biên tập viên trong các cơ quan truyền thông, các tạp chí, nhà xuất bản. Thời gian đào tạo 4 năm Khối lượng kiến thức 130 tín chỉ Đối tượng tuyển sinh Theo quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế. Mục tiêu đào tạo Đào tạo cử nhân về khoa học Lịch sử có phẩm chất chính trị, có đạo đức và sức khỏe tốt, có kiến thức toàn diện và hệ thống về khoa học lịch sử, có khả năng giảng dạy các kiến thức lịch sử cho học sinh trung học phổ thông, đáp ứng chương trình phân ban cũng như chuyên ban phù hợp với nội dung đổi mới phương pháp dạy và học ở trường trung học phổ thông hiện nay. Chuẩn đầu ra cho sinh viên Về kiến thức Có kiến thức toàn diện, hệ thống và sâu rộng về tiến trình lịch sử dân tộc và lịch sử nhân loại để làm công tác giảng dạy và nghiên cứu lịch sử. Có kiến thức cơ bản về lịch sử địa phương. Đạt tiêu chuẩn quy định về trình độ ngoại ngữ không chuyên theo chuẩn của Trường và có trình độ tiếng Anh chuyên ngành lịch sử. Về kỹ năng Có kỹ năng vận dụng các phương pháp dạy học để hình thành tri thức lịch sử cho học sinh phổ thông. Có khả năng tuyên truyền và quảng bá lịch sử dân tộc và lịch sử địa phương cho các đối tượng khác nhau. Có kỹ năng áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại vào dạy học lịch sử ở các trường phổ thông. Cơ hội nghề nghiệp Làm công tác giảng dạy tại các trường trung học phổ thông, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Làm công tác nghiên cứu tại các viện, các trung tâm nghiên cứu. Làm việc tại các cơ quan quản lý, các cơ quan báo chí và xuất bản; các cơ quan văn hoá, cơ quan công quyền các cấp Thời gian đào tạo 4 năm Khối lượng kiến thức 130 tín chỉ Đối tượng tuyển sinh Theo quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế. Mục tiêu đào tạo Đào tạo cử nhân Tâm lý – Giáo dục có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để giảng dạy tâm lý học và giáo dục học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; có thể nghiên cứu khoa học tâm lý và giáo dục tại các cơ sở nghiên cứu; có đủ năng lực tự học, tự nghiên cứu để có thể học tiếp lên trình độ cao hơn trong cùng lĩnh vực khoa học. Chuẩn đầu ra cho sinh viên Về kiến thức Có kiến thức cơ bản về Tâm lý học và Giáo dục học; kiến thức về lý luận và phương pháp dạy học Tâm lý học và Giáo dục học ở các trường trung cấp, cao đẳng và đại học. Có kiến thức cơ bản về phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Tâm lý học và Giáo dục học. Về kỹ năng Có kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học bộ môn Tâm lý học và Giáo dục học trong nhà trường, các kỹ năng nghề nghiệp cơ bản. Có kỹ năng tổ chức các hoạt động nghiên cứu Tâm lý học và Giáo dục học; kỹ năng ứng dụng những thành tựu của Tâm lý học và Giáo dục học vào thực tiễn xã hội. Có kỹ năng tư vấn và tham vấn tâm lý cho người học các cấp và cho các đối tượng khác trong xã hội; kỹ năng tổ chức các hoạt động xã hội. Có khả năng lãnh đạo, quản lý, tuyên truyền và vận động quần chúng trong lĩnh vực giáo dục, công tác đoàn thể và công tác xã hội. Cơ hội nghề nghiệp Giảng dạy Tâm lý học và Giáo dục học tại trường đại học, cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp. Cán bộ nghiên cứu tại các viện, trung tâm nghiên cứu, cơ quan đoàn thể xã hội cần sử dụng hoặc có liên quan đến các kiến thức Tâm lý học và Giáo dục học. Tham gia các hoạt động có ứng dụng kiến thức Tâm lý học và Giáo dục học. Thời gian đào tạo 4 năm Khối lượng kiến thức 130 tín chỉ Đối tượng tuyển sinh Theo quy định tại Điều 6 Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy; tuyển sinh cao đẳng, tuyển sinh trung cấp nhóm ngành đào tạo giáo viên hệ chính quy hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy chế. Mục tiêu đào tạo Đào tạo cử nhân khoa học Vật lý thuộc khối ngành sư phạm có kiến thức vững vàng về khoa học cơ bản và khoa học giáo dục, có kỹ năng sư phạm; đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Chuẩn đầu ra cho sinh viên Về kiến thức Có kiến thức đầy đủ và sâu sắc về vật lý đại cương, về thí nghiệm vật lý; có kiến thức đầy đủ, cơ bản về vật lý lý thuyết, điện tử học. Có kiến thức cơ bản về toán học, tin học, thiên văn học và những vấn đề của vật lý hiện đại và lịch sử vật lý. Có khả năng về tiếng Anh chuyên ngành Vật lý để có thể đọc hiểu các tài liệu chuyên môn. Về kỹ năng Có kỹ năng vận dụng các kiến thức vật lý để giải các bài toán về vật lý đại cương, các bài toán vật lý ở trung học phổ thông; giải thích được các hiện tượng vật lý trong tự nhiên, trong đời sống và biết ứng dụng vật lý trong kỹ thuật. Có khả năng điều khiển và hướng dẫn các hoạt động nhận thức của người học về môn vật lý trong trường phổ thông, thực hiện thành công các mục tiêu bài học. Sử dụng thành thạo các dụng cụ và thiết bị trong phòng thí nghiệm bộ môn vật lí ở trường phổ thông và các phương tiện và thiết bị dạy học thông dụng. Cơ hội nghề nghiệp Giảng dạy Vật lý ở các trường trung học phổ thông và trung học cơ sở; Giảng dạy Vật lý ở các trường trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng và đại học; Làm việc được trong các cơ quan khoa học, các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo. Viết đánh giá Chi tiết từ học viên Giới thiệu Giới thiệu về trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế Trường Đại học Sư phạm Huế được thành lập năm 1957, là một phân khoa thuộc viện Đại Học Huế. Trước năm 1975, trường ĐHSP thuộc viện Đại học Huế là một cơ sở đào tạo giáo viên trung học duy nhất cho các tỉnh khu vực Miền trung và Tây Nguyên. Sau ngày Miền nam giải phóng, trường Đại học Sư phạm được chính thức thành lập theo Quyết định số 426/TTg, ngày 27/10/1976 của Thủ tướng chính phủ, trực thuộc Bộ Giáo dục. Theo Nghị định 30/CP ngày 04/04/1994 của Thủ tướng Chính phủ, Trường Đại học Sư phạm trở thành trường thành viên của Đại học Huế. Tên gọi đầy đủ của trường là "trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Huế". Kỷ niệm 60 năm thành lập trường Đại học sư phạm Huế Sứ mệnh "Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế có sứ mạng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ khoa học và quản lý giáo dục có trình độ đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn giáo dục, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và hội nhập quốc tế". Tầm nhìn "Đến năm 2030 trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế trở thành trường đại học sư phạm nghiên cứu và ứng dụng hàng đầu trong hệ thống cơ sở đào tạo giáo viên cả nước, hoàn chỉnh ngành và bậc học, hoạt động theo tiêu chuẩn chất lượng quốc gia và quốc tế, đảm bảo cho người học có đủ năng lực cạnh tranh và thích ứng trong xã hội phát triển". Đội ngũ giảng viên Đến nay, trường có 413 cán bộ viên chức, hợp đồng lao động trong đó có 259 giảng viên 2 Giáo sư, 44 PGS, 83 TS và TSKH, 118 ThS, 12 cử nhân, 46 GVCC, 24 GVC. Tỉ lệ giảng viên có trình độ sau đại học trên 95%. Cơ sở vật chất Trường có hệ thống giảng đường, phòng học, phòng làm việc khang trang với 3 nhà học 3 tầng, 1 nhà cao học 4 tầng, 1 nhà khách 2 tầng, 1 nhà làm việc các khoa 4 tầng, 1 nhà thực hành đa năng 4 tầng, 31 phòng thí nghiệm khoa học, 2 phòng học tiếng, 5 phòng học vi tính với 240 máy được nối mạng Internet, 1 thư viện với 2 phòng đọc 300 chỗ, trên đầu sách và hệ thống tài liệu điện tử; 2 giảng đường và 1 hội trường lớn 1000, 200 và 180 chỗ ngồi, 1 câu lạc bộ Thể dục thể thao. Một góc khuôn viên trường Đại học Sư phạm Huế Hợp tác quốc tế Trường đang có quan hệ hợp tác với nhiều trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế ở các nước Anh, Canada, Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp, Phần Lan, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Australia, Philippines,... Chương trình giao lưu trò chuyện quốc tế dành cho sinh viên Thành tựu Từ năm 1976 đến nay, trường đã đào tạo trên cử nhân khoa học sư phạm các hệ, trên thạc sĩ; bồi dưỡng thường xuyên hơn lượt cho giáo viên THPT các thuộc tính thuộc khu vực miền Trung, Tây Nguyên và đồng bằng sông Cửu Long. Trường đã thực hiện chuyển đổi phương thức đào tạo niên chế sang phương thức đào tạo tín chỉ và chính thức áp dụng từ khóa tuyển sinh năm 2008. Trường là một trong 20 trường đại học đầu tiên của ngành giáo dục đào tạo tham gia chương trình kiểm định chất lượng giáo dục và được Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Trong 5 năm trở lại đây trường đã và đang thực hiện 33 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, 124 đề tài cấp Bộ, 244 đề tài cấp Trường, 234 đề tài cấp Khoa, 01 Dự án hợp tác với nước ngoài. Ngày hội Kỹ năng tại trường Đại học Sư phạm Huế Chương trình giao lưu trò chuyện quốc tế dành cho sinh viên Nguồn Đại học Sư phạm – Đại học Huế Địa điểm
trường đại học sư phạm từ xa huế