Cháo Lươn, Miến Lươn, Cháo Tim Cật, Cháo Hàu sữa, Cháo Thịt bằm và nhiều món ăn khác được chế biến theo công thức đặc biệt, ngon và Sạch! Vệ Sinh Nhà Bếp; Phong Thủy Nhà Bếp; Cẩm Nang Ẩm Thực; An Toàn Thực Phẩm; Mẹo Vặt Chế Biến; Tuyển dụng; Breaking News. Tôm
Tại sao lươn Nhật Bản trở thành 'vàng trắng'? Cứ mỗi khi có bài viết về thực phẩm của nước ngoài là y như rằng sẽ có người chê không bằng VN. Đọc bài báo thấy họ nói lươn nó di cư rất xa theo dòng hải lưu, và không thể xác định nơi chúng xuất phát chính vì thế
Vì vậy, nấu cháo lươn đậu xanh cho bé ăn dặm là món ăn rất tốt để các mẹ nấu cho con của mình. Về nguyên liệu, mẹ cần chuẩn bị 50 gam đậu xanh, 500 gam lươn, 1 chén gạo tẻ, 1 nắm gạo nếp, một chút gừng cùng 2 thìa nước mắm nhỏ và một thìa dầu ăn dành riêng cho
Theo người dân, việc phóng sinh chim, cá trong chùa đã trở thành thói quen mỗi dịp Tết đến xuân về, các ngày lễ… Người phóng sinh làm việc này để tu nhân tích đức và cầu mong những điều tốt đẹp. Trao đổi với PV, chị Thanh cho hay mình cùng gia đình mua 180 kg cá, lươn để phóng sinh với số tiền lên đến vài triệu đồng.
Dù "sinh sau đẻ muộn" hơn 5 thập kỷ, Artemis của NASA vẫn chưa thể đạt được kỳ tích năm xưa mà Apollo đã hoàn thành. Trong sứ mệnh quay trở lại vệ tinh tự nhiên của Trái Đất lần này, NASA đã vô cùng hào hứng với những kế hoạch hoành tráng cùng sự góp mặt của
Không những thế việc nuôi những con lươn con lớn lên cũng rất kỳ công, có thể mất tới cả năm trời. Thức ăn của lươn cũng là 1 lý do khiến giá lươn tăng cao vì hết sức tốn kém. Trung bình mỗi ngày, chúng ăn từ 2-3 lần hỗn hợp gồm bột cá, lúa mì, đậu nành và dầu cá. b. Đầu bếp chuyên nghiệp chế biến
yjLG. - Mua ốc, lươn, cá vàng, ba ba, rùa cốm… để phóng sinh trong ngày Rằm tháng giêng là nét đẹp trong văn hóa tâm linh nhiều năm nay. Việc buôn bán các loài phục vụ mục đích phóng sinh cũng trở thành một việc làm thời vụ kiếm bội tiền của nhiều người. Bị đội lên gấp 8 lần vẫn hút khách Theo ghi nhận của phóng viên trong ngày Rằm tháng riêng ở Hà Nội, các loài vật được người dân ưa chuộng phục vụ mục đích phóng sinh là lươn và ốc. Được biết, đây là hai loài vật sống rất dai, dễ sinh sôi nảy nở nên đặc biệt đắt hàng hơn. Lươn và ốc bán chạy trong dịp Rằm tháng giêng Lợi dụng đặc điểm trên, những người bán hàng thời vụ mặt hàng này ở khu vực gần các đền, chùa tha hồ tăng giá gấp 6 -8 lần ngày thường. Chẳng cần phải cân đong, hàng được bán theo xô, chậu, tùy số lượng ốc, lươn trong chậu nhiều ít mà tính tiền khác nhau. Chậu nhiều ốc khoảng trên 1kg giá 150 nghìn đồng, chậu ít hơn 5-7 lạng giá 50 -80 nghìn đồng. Lươn có giá đắt hơn, một chậu khoảng 10 -15 con lươn giá 150 nghìn đồng. Ngoài ra, các loài khác như cá vàng, ba ba, rùa cốm cũng được bán với giá khá cao và rất hút khách. Cụ thể, cá vàng giá 7 – 10 nghìn/con; rùa cốm, ba ba giá 25 – 30 nghìn/con, cá biệt những con to có thể lên đến 70 – 100 nghìn/con. Với giá bán như trên, người bán đã kéo giá trị của những mặt hàng phục vụ tâm linh lên gấp 4-8 lần giá trị thật. Rằm tháng Giêng là một trong bốn ngày rằm quan trọng nhất trong năm. Việc phóng sinh trong ngày này cũng được người dân rất chú trọng “Ngày Rằm nên ốc, lươn bán đắt hơn nhưng cũng không đủ hàng để bán. Ngày thường một kg ốc vặn to giá 8 nghìn đồng, lươn nhỏ thì 90 – 100 nghìn/kg. Có mấy ngày này thì dân người ta mới có dịp tiêu tiền còn bọn tôi mới có dịp kiếm tiền chứ”, anh Long, tiểu thương bán thủy hải sản ở chợ Đồng Xuân, cười lớn cho biết. Việc làm thời vụ kiếm bạc triệu một ngày Do nhu cầu của khách cao, bán được giá nên các tiểu thương kiếm không ít tiền sau những ngày này. Buôn bán thời vụ ngày rằm mang lại tiền triệu cho người bán Năm nào vào dịp Rằm tháng giêng, bà Vĩnh, phường Yên Phụ, Ba Đình, HN cũng ra chùa Trấn Quốc bán các mặt hàng phục vụ người dân lễ chùa, trong đó có các loại vật phục vụ việc phóng sinh. “Đầu tiên có vài người bán thôi, sau thấy làm ăn được nên nhiều người rủ nhau đi bán. Năm nào có lộc thì bán một ngày được khoảng 4 triệu. Năm nay chưa thấy ăn thua gì, từ sáng đến giờ mới bán được vài yến ốc, 7 -8 kg lươn, khoảng hơn hai triệu thôi”, người phụ nữ này cho biết. Tính trung bình bán mỗi chậu ốc, lươn nhỏ người bán đã lãi được 70-100 nghìn. Như vậy, chỉ cần vài cái chậu nhỏ, bỏ ra vài trăm nghìn tiền vốn là đến cuối ngày có thể thu về vài triệu đồng. Như Quỳnh
Tết Nguyên Đán, ngày rằm tháng giêng, rằm tháng bảy là những dịp cho mọi người tổ chức phóng sinh. Đây là việc làm thể hiện cái thiện của người con Phật. Với mong muốn đem lại sự tự do và những điều tốt lành cho các sinh mạng. Từ lòng từ bi đó, việc phóng sinh sẽ mang lại phúc đức to lớn. Nhưng phóng sinh như thế nào là đúng cách? Ở bài viết này, sẽ liệt kê cho bạn những điều cần lưu ý khi phóng sinh cho dịp tết nguyên đán. những điều cần lưu ý khi phóng sinh Những Điều Cần Lưu Ý Khi Phóng SinhThứ Nhất – những điều cần lưu ý khi phóng sinhThứ HaiThứ Ba – những điều cần lưu ý khi phóng sinhThứ TưThứ NămThứ SáuThứ Bảy – những điều cần lưu ý khi phóng sinhThứ TámThứ ChínÝ Nghĩa Của Việc Phóng Sinh – Những Điều Cần Lưu Ý Khi Phóng Sinh Thứ Nhất – những điều cần lưu ý khi phóng sinh Khi phóng sinh cá, nên thả nhẹ nhàng, tránh để cá dập bụng dập phổi chết trương. Lại thêm nghiệp. Không nên cầm cả túi nilon quẳng từ trên cao xuống. Vừa chết cá vừa ảnh hương môi trường. Bi nhiều hơn hỉ. Thứ Hai Khi phóng sinh cua, nên chọn nơi gần bờ kè, bờ đê, bờ sông, để cua còn có chỗ bám. Thứ Ba – những điều cần lưu ý khi phóng sinh Khi phóng sinh ốc, nên ra bãi xa để thả, tránh thả xuống người khác lại vớt lên. Thứ Tư Khi phóng sinh chim, không nên nhốt quá nhiều chim trong một không gian quá chật hẹp. Cũng không nên để thóc, nước tại chuồng- tránh trường hợp chim tranh ăn tranh uống lại quá nhiều, không gian hẹp dẫm đạp lên nhau mà chết. Bi nhiều hơn hỉ. Thứ Năm Khi chuẩn bị đồ phóng sinh, nếu thấy bao con thì mua bấy nhiêu. Tránh việc con đi con ở. Vậy nên việc cân đối tài chính rất quan trọng. Không nên thấy một chậu ốc chỉ mua nửa chậu. Thấy một lồng chim chỉ mua nửa lồng. Bi nhiều hơn hỉ. Thứ Sáu Đạo pháp nhà Phật quan trọng hai chữ tuỳ duyên. Nếu phóng sinh thì cứ hoan hỉ mà tuỳ duyên cứu giúp. Không nên đặt trước đồ phóng sinh, khiến người bán lại đi thu gom, bắt chúng vật. Bi nhiều hơn hỉ. Thứ Bảy – những điều cần lưu ý khi phóng sinh Không phải cứ phóng sinh mới là thiện. Giúp người cũng là thiện. Cứu người cũng là thiện. Không hại người cũng là thiện. Ăn chay cũng là hình thức của việc phóng sinh gián tiếp. Không sát sinh chính là đang phóng sinh vậy. Thứ Tám Phát được cái tâm thiện nguyện, khởi được cái tâm muốn phóng sinh đã là điều tốt rồi. Nếu không biết cách trì tụng kinh, không biết cách hồi hướng công đức thì chỉ cẩn khấn đoạn ngắn sau trước khi phóng sinh. “Chúng con đã tạo bao ác nghiệp Đều vị ba độc tham, sân, si Từ thân, miệng, ý phát sinh ra Tất cả nay cầu xin sám hối”. Sau khi niệm như vậy ba lần, rồi lại vì chúng sinh mà niệm ba lần bài Quy y Tam Bảo. “Con xin quay về nương tựa Phật Con xin quay về nương tựa Pháp Con xin quay về nương tựa Tăng Quay về nương tựa Phật, con không đọa vào Địa ngục Quay về nương tựa Pháp, con không đọa vào Ngạ quỷ Quay về nương tựa Tăng, con không đọa vào Súc sinh Chúng con đã về nương tựa Phật Chúng con đã về nương tựa Pháp Chúng con đã về nương tựa Tăng”. Thứ Chín Phóng sinh chính là hình thức trao trả động vật lại về với thiên nhiên. Chữ phóng ở đây tức là thả, nhưng thực ra khi ta phóng sinh chim cá cũng giống như ta đang hỉ xả buông bỏ hết những sân si muộn phiền trong con người ta vậy. Vậy nên, phóng sinh để cứu vật, cũng chính là ta đang phóng sinh để cứu ta. Để nuôi mầm thiện để triệt mầm ác. Cho trọn đời an yên! Ý Nghĩa Của Việc Phóng Sinh – Những Điều Cần Lưu Ý Khi Phóng Sinh Để việc phóng sinh mang lại kết quả tốt nhất thì chúng ta phải biết được việc phóng sinh có ý nghĩa như thế nào. Phóng sinh vừa cứu vật thoát khỏi ngưỡng cửa của sinh tử, cũng là cứu ta tích được phúc đức. Phóng sinh là một việc làm thể hiện lòng từ bi, mục đích phóng sinh là để đánh thức tâm Bồ đề của chúng sinh trước khi phóng sinh. Phóng sinh giúp cho chúng sinh được tự do, thoát khỏi ngưỡng cửa của sinh tử, cứu giúp muôn loài thoát khỏi khổ ách. Từ nhiều kiếp người, chúng ta đã sát sinh tạo ra nhiều nghiệp nặng. Do đó, việc phóng sinh cứu thả các sinh mạng sẽ mang lại phúc đức to lớn. Người phóng sinh sẽ được tiêu trừ bệnh tật, thoát khỏi các tai nạn. Nhưng hãy nhớ rằng, khi phóng sinh, chúng ta cần thành tâm cầu cho chúng được thoát nạn. Từ bài viết trên đây về những điều cần lưu ý khi phóng sinh, chắc hẵn đã giúp bạn hiểu được một phần về việc phóng sinh, cái nào nên làm cái nào không và ý nghĩa của nó phải không nào. Chúc bạn luôn khỏe mạnh. Nguồn Thiên An Xem thêm Khắc Mệnh Khi Yêu Và Vài Điều Cơ Bản Mà Các Bạn Cần Biết Vận Hạn Năm 2019 Của Tân Mùi 1991 – Một Sự Khởi Đầu Mới Cho Bản Mệnh 1991 Tính Cách Tuổi Giáp Tý 1984 – Chữ Tín Đặt Lên Hàng Đầu Thành Thạo Phép Tam Ban Quái Và Thất Tinh Đả Kiếp Trong 3 Phút
Chúng ta thường nghe nói rất nhiều về Phóng sinh vào dịp Tết, Rằm tháng Giêng hay Rằm tháng bảy,… đã trở thành một nét đẹp trong văn hóa tâm linh của người Việt, nhưng không phải ai cũng hiểu trọn ý nghĩa của hai từ phóng sinh. Thực hiện đúng cách sẽ giúp quý vị có nhiều phước báu, nhưng sai cách vô tình sẽ gây nhiều hệ lụy cho chính bản thân quý vị cũng như sinh vật được chọn cho giải thoát. Hình ảnh người dân phóng sinh Cá là sinh vật được lựa chọn nhiều nhất Phóng sinh phóng sanh là gì? Phóng sinhnghĩa là giải phóng cho sự sống, những con vật bị nhốt và sắp bị giết chết để lấy thịt. Chúng ta bỏ tiền ra để mua những con vật sắp bị giết oan, thả tự do cho chúng. Phóng sinh còn là cứu giúp những chung sinh thoát khỏi những khổ đau, sự sợ hãi, đau đớn khi bị giam nhốt trong những chiếc chậu, lồng, nhà giam hoặc là đang bị tra tấn hành hạ, hoặc sắp bị giết chết,… Cá thường được các nhà chùa và các sư thầy chọn là sinh vật phóng sinh Còn theo quan niệm của Phật giáo thì phóng sinh nghĩa là cứu mạng, kéo dài sự sống của mọi sinh vật. Phóng sinh là một cách thể hiện tâm từ bi của người thực hiện phóng sinh. Đây cũng là một phương tiện để tu tập. Về nghĩa bóng thì phóng sinh có thể được hiểu là phóng thích những đen tối, ô uế của chính cái tâm mình như là lòng tham, sự ích kỹ, đố kỵ, hơn thua và lòng thù hận ra khỏi thân tâm mình để được tự do. Đại đức Thích Trúc Thái Minh từng chia sẻ “Phóng sinh, cứu vật là việc chúng ta nên làm, nhất là đối với những người Phật tử”. Và theo quan điểm của đạo Phật, phóng sinh là khi mình nhìn thấy các loài chúng sinh có mạng sống đang bị bắt nhốt, giam cầm, sắp sửa bị giết hại thì phát sinh lòng thương xót, tìm cách cứu chuộc, giải thoát, phóng thích, cứu mạng sống của chúng.” Đại đức Thích Trúc Thái Minh thả cá phóng sinh Rằm tháng Giêng cúng phóng sinh như thế nào để tạo phúc? Ý nghĩa của việc phóng sinh 1. Tăng trưởng phước báu và nuôi dưỡng tâm từ bi Đức Phật có dạy, đã là người đệ tử Phật, không kể xuất gia hay tại gia thì đều phải tu tập lòng từ. Trong đó phóng sinh là việc làm rất căn bản để tâm từ được nuôi dưỡng và tăng trưởng. Ý nghĩa lớn lao của lễ phóng sinh Đại đức Thích Trúc Thái Minh chia sẻ “Khi thấy người, con vật bị nạn hoặc sắp bị giết, chúng ta tìm cách cứu thì sẽ được phước báu rất lớn. Việc làm này cũng giúp tâm từ bi của chúng ta được nuôi dưỡng và tăng trưởng. Mà tâm từ bi là hạt nhân để thành Phật sau này. Không thể thành một vị Phật mà lại không có tâm từ. Cho nên, ý nghĩa đầu tiên của việc phóng sinh là chúng ta nuôi dưỡng tâm từ”. 2. Đem sự an vui đến cho tất cả các loài Người có tâm từ thì đi đâu cũng đem an lạc, bình an đến đó và tâm từ còn cảm ứng được cả trời đất. Do vậy, tâm từ rất quan trọng. Có thể những con vật được phóng sinh chưa hẳn được sống lâu dài, nhưng khi chúng ta phóng sinh là đã thể hiện tâm từ của chúng ta. Chúng ta hiểu rằng cứu các sinh mạng về môi trường sống tự nhiên thì tâm từ bi cũng như phước báu của chúng ta được tăng trưởng. Hướng dẫn phóng sinh đúng cách Không phải bạn giải phóng sự sống của sinh vật một cách vô tội vạ là đúng, mà cần có phương pháp thực hành chuẩn. Dưới đây là một vài hướng dẫn phóng sanh bạn có thể tham khảo 1- Phóng sinh là tùy tâm, không đặt nặng hình thức Có nhiều Phật tử đặt nặng hình thức trong phóng sinh, mua chim cá đem vô chùa chờ quý thầy làm lễ chú nguyện rồi mới thả. Có đôi khi nhốt chúng qua đêm hay đến ngày hôm sau, đợi làm lễ rồi mới thả chứ không thả liền. 1 trong những buổi lễ phóng sinh của hội phật giáo Hành động này không sai nhưng không nên quá câu nệ, rườm rà. Khi phóng sinh phải thực hành thao tác nhanh nhẹn, nghi lễ ngắn gọn, tránh cho các sinh vật kéo dài nỗi khổ của sợ hãi, tù túng vì bị giam cầm, thậm chí là bị mất mạng trước khi được phóng thích. 2- Phóng sinh không đặt nặng vấn đề số lượng Phóng sinh là xuất phát từ lòng từ bi, thương xót khi gặp con vật bị nạn. Ngay lúc đó mình ra tay cứu thoát, chứ không phải đặt mua hàng vài chục ký sinh vật trong chuồng trại để phóng thích. Làm như vậy vô tình quý vị đang đẩy các sinh vật đó đến với cái chết nhanh hơn, do bị các đối tượng khác săn bắt hoặc lưới ăn. Vì vậy, quý vị không nên đặt nặng vấn đề số lượng khi phóng sinh. Buổi cầu nguyện trong lễ phóng sinh Mọi việc đều phải tùy tâm, nếu tâm không thiện, mà phóng sanh theo phong trào thì cũng chẳng có ý nghĩa gì. Ngược lại, quý vị chỉ phóng sinh ít sinh vật thôi nhưng tâm luôn từ bi, thương xót cho mọi sinh mạng thì đều vô cùng trân quý. 3- Không lo phóng sinh rồi người khác bắt lại Đây là tâm lý chung của nhiều người khi phóng sinh. Tuy nhiên, nhân quả báo ứng như bóng theo hình, quý vị làm việc thiện là một việc, người khác tạo nghiệp là chuyện của họ. Quả của quý vị và quả của họ là khác nhau. Tâm muốn làm thì hãy cứ làm, muốn cứu giúp thì hãy cứ thực hiện ngay, đừng lo ngại suy nghĩ quá nhiều. 4- Cần tìm hiểu về môi trường sống của loài vật khi phóng sinh Chim thì bay trên trời, cá thì sống dưới nước, cá nước ngọt không thể sống ở biển, cá nước mặn không thể sống ở sông,… Nếu bạn thực sự phóng sinh thì cần phải hiểu rõ môi trường sống nào là phù hợp với từng loài sinh vật được phóng sinh. Đừng làm qua loa lấy lệ, cưỡi ngựa xem hoa, vì như vậy vô tình bạn đang tạo nghiệp cho chính mình. 5- Không nên chọn ngày tháng để phóng sinh Đành rằng ngày nay con người làm gì cũng vì mưu cầu phần lợi cho mình nhiều hơn. Nhưng trong đạo Phật, việc phóng sinh là tùy tâm, không phải để mang lại cái lợi ngay cho quý vị. Nhưng trong đạo Phật, việc phóng sinh là tùy tâm, không phải để mang lại cái lợi ngay cho quý vị. Thay vì chọn ngày hoặc dịp lễ lớn mới phóng sanh thì hãy làm việc này mỗi khi có thể. Khả năng bao nhiêu thì hãy thực hành phóng sinh bấy nhiêu. Tích tiểu thành đại, những sinh vật được thả sẽ vô cùng cám ơn sự thiện tâm của quý vị. 6- Những sinh vật nên chọn được cứu để phóng sinh Cuộc sống hiện đại và đa phần môi trường xung quanh chúng ta sinh sống là sông, ao, hồ nước ngọt chứ ít tiếp xúc với những sinh vật trên núi, trên rừng, dưới biển. Chính vì vậy nếu bạn đang sống ở các thành phố lớn thì lựa chọn các loại cá nước ngọt hoặc sinh vật sống ở nước ngọt là hợp lý nhất để phóng sinh. cá nước ngọt hoặc sinh vật sống ở nước ngọt là hợp lý nhất để phóng sinh. Nhưng không phải loại cá nước ngọt nào chúng ta cũng có thể thả được. Vì mỗi loại cá sẽ sống ở môi trường nước riêng và thường thì chúng ta sẽ lựa chọn những sinh vật sống được và sống khỏe ở môi trường chúng ta thả phóng sinh. Có thể liệt kê ra các loại Cá và sinh vật thường xuyên được người dân, các sư thầy và các nhà chùa thả như sau Tham khảo mua các sinh vật phóng sinh tại đây 1- Cá chép ta hoặc cá chép vàng thường thì sẽ chọn loại chép ta chửa hoặc loại nhỏ dưới 1kg/con. Cá chép rất khỏe sống ở nhiều môi trường Cá chim, cá trắm trắng, trắm đen nếu bạn thả phóng sinh ở môi trường sông, hồ rộng. Thả phóng sinh cá trắm đen, cá trắm cỏ 3- Trê, lăng, trê lai sống ở nhiều môi trường như ao, hồ, sông, ngòi…4- Cá chình, lươn, chạch có thể thả sông, Ba ba trơn cỡ nhỏ dưới 1kg có thể phóng sinh ở Rô ta, rô đồng thả phóng sinh ở ao7- Cá song nếu thả phóng sinh ở vùng ao nước Các loại sinh vật khác Ốc, ốc nhồi, Các sinh vật khác lựa chọn để phóng sinh Đặc biệt phóng sinh cá có trứng còn giải được nạn, tiêu nghiệp chướng Khấn cầu người hữu duyên gặp trứng cá hãy thả về nước, cứu một lần ngàn mạng. Hồi hướng công đức đó cho chúng sinh làm hại và bị làm hại trên thế gian đều có thể tiêu nghiệp chướng, đều có thể quay đầu, đều có thể tiêu tai giải nạn, tăng trưởng Bồ Đề Tâm, thì thật là phước đức lớn lao. Theo các nhà nghiên cứu – Một con Cá chép có thể sinh tới trứng trong một lần đẻ.– Một con Cua đồng 100-200 gram có thể sinh từ trứng trong một lần đẻ.– Một con Tôm có thể sinh từ trứng trong một lần đẻ.– Một con Ếch có thể sinh từ trứng trong một lần đẻ.– Một con Ốc có thể sinh từ 5-40 trứng trong một lần đẻ. Trong cuộc đời kéo dài khoảng hơn 1 năm của mình, một con Ốc có thể sinh đến trứng.– Một con Cá lóc có thể sinh từ trứng trong một lần đẻ.– Một con Cá Rô có thể sinh từ đến hơn trứng trong một lần đẻ.– Một con Lươn có thể sinh khoảng 100 trứng trong một lần đẻ.– Một con Cua Biển 300 gram có thể sinh trên trứng trong một lần đẻ.
Cá điện mạnh Với số lượng ít ỏi hơn rất nhiều, chúng có thể tạo ra dòng điện đủ lớn để tấn công con mồi, đại diện hàng đầu phải kể đến chính là lươn điện. Ba cơ quan phát điện trải dài trên cơ thể dài 2m của chúng. Tương tự những loài phóng điện yếu, lươn điện cũng sử dụng tín hiệu điện để định hướng và liên lạc, nhưng chúng có thể tạo ra các xung điện đủ mạnh dành riêng cho việc săn mồi. Đầu tiên, chúng tạo ra các xung khá mạnh khoảng 600 vôn, làm vị trí của con mồi bị lộ và khiến các cơ của con mồi co giật. Sau đó, chúng phóng liên tiếp các xung điện mạnh, khiến con mồi co cơ mạnh hơn. Trong lúc đó, lươn điện có thể cuộn mình lại để nhân đôi điện trường và tạo ra cú giật sau cùng khiến cơ bắp con mồi tê liệt hoàn toàn. Thế là có thể thoải mái tận hưởng bữa ăn trong khi con mồi vẫn còn tươi ngon. Hai loài cá phóng điện mạnh khác là cá trê điện có thể tạo ra điện 350 vôn nhờ bộ phận sinh điện trải dài trên thân chúng và cá đuối điện có thể tạo ra điện 220 vôn với cơ quan sinh điện trên đầu. Chúng đã tạo ra điện như thế nào? Điện được phát ra từ bộ phận sinh điện bên trong cơ thể thường năm ở phần đuôi. Thông qua các dây thần kinh, bộ não gửi tín hiệu tới cơ quan sinh điện, nơi chứa hàng trăm, thậm chí hàng nghìn các tế bào sinh điện hình đĩa được xếp chồng lên nhau. Thông thường, chúng sản sinh ra các ion Natri hoặc Kali để duy trì thế dương bên ngoài và thế âm bên trong tế bào. Nhưng khi nhận được xung thần kinh từ não, những cánh cổng ngăn cách các ion sẽ mở ra, cho phép ion dương di chuyển ngược vào trong.
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của lươn đồng đã cho thấy Tỷ lệ giới tính trong quần chủng tự nhiên của lươn đồng đực/lưỡng tính/cái là 37,03% 18,53% 44,44%. Tháng sinh sản cao điểm của lươn là tháng 4, lươn có khả năng sinh sản sớm hơn vào cuối tháng 3 nếu gặp điều kiện thuận lợi. Lươn đồng là loài đẻ nhiều lần trong năm. Sức sinh sản tuyệt đối cao nhất ở nhóm có chiều dài từ 54-70 cm là 638,67trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối dao động trung bình là 3,54-7,89 trứng/gam trọng lượng cơ thể. Kết quả từ các tiêu bản cho thấy lươn đồng là loài lưỡng tính. Từ khóa Đặc điểm sinh học, lươn đồng, lưỡng tính, tỷ lệ giới tính, sức sinh sản. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Tạp chí Khoa học – Đại học Huế ISSN 1859-1388 Tập 104, Số 05, 2015, Tr. 139-151 *Liên hệ nghiats34 Nhận bài 14-06-2015; Hoàn thành phản biện 29-06-2015; Ngày nhận đăng 25-07-2015. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SINH SẢN CỦA LƯƠN ĐỒNG Monopterus albus Zuiew, 1793 TẠI THỪA THIÊN HUẾ Võ Đức Nghĩa1*, Lê Thị Thu An1, Trần Vinh Phương2 1Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Huế 2Trung tâm Ươm Tạo và Chuyển Giao Công nghệ - Đại học Huế Tóm tắt. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của lươn đồng đã cho thấy Tỷ lệ giới tính trong quần chủng tự nhiên của lươn đồng đực/lưỡng tính/cái là 37,03% 18,53% 44,44%. Tháng bắt đầu sinh sản của lươn là tháng 4, lươn có khả năng sinh sản sớm hơn vào cuối tháng 3 nếu gặp điều kiện thuận lợi. Lươn đồng là loài đẻ nhiều lần trong năm. Sức sinh sản tuyệt đối cao nhất ở nhóm có chiều dài từ 54-70cm là 638,67 trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối dao động trung bình là 3,54-7,89 trứng/gam trọng lượng cơ thể. Kết quả từ các tiêu bản cho thấy lươn đồng là loài lưỡng tính. Từ khóa Đặc điểm sinh học, lươn đồng, lưỡng tính, tỷ lệ giới tính, sức sinh sản. 1 Đặt vấn đề Hiện nay, cùng với phong trào nuôi thủy đặc sản khác như cá chình, ba ba, ếch, phong trào nuôi lươn cũng đang phát triển, nhằm cung cấp đủ khối lượng cho nhu cầu thị trường ngày càng tăng và góp phần làm giảm áp lực khai thác lươn từ tự nhiên. Tuy nhiên, một khó khăn lớn đặt ra cho phong trào nuôi lươn là con giống phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên và không đảm bảo số lượng cũng như chất lượng. Trước nhu cầu của người nuôi, đã có một số trại nghiên cứu sản xuất lươn giống nhưng kết quả còn rất hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu các đặc điểm sinh học, sinh sản của lươn, từ đó làm cơ sở cho việc sinh sản nhân tạo lươn thành công cung cấp cho thị trường là một yêu cầu cơ bản và rất quan trọng. 2 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Vật liệu - Lươn đồng Monopterus albusZuiew, 1793 - Thu mẫu ở các nông hộ làm nghề khai thác lươn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 140 - Thời gian thu mẫu từ tháng tháng 1/2015 đến tháng 5/2015. Tổng số mẫu nghiên cứu là 135 mẫu có khối lượng giao động từ 12,8g/con đến 500g/con Phương pháp nghiên cứu - Mẫu lươn được giải phẫu để tính các chỉ tiêu sinh sản. + Xác định tỷ lệ đực cái của lươn thông qua quan sát tuyến sinh dục và tiêu bản. + Chiều dài của lươn được đo từ mõm đến cuối phần đuôi. + Sức sinh sản tuyệt đối = Tổng số trứng có trong buồng trứng của mỗi cá thể ở giai đoạn IV chín muồi sinh dục + Sức sinh sản tương đối SSSTĐ trứng/gam = Sức sinh sản tuyệt đối/ trọng lượng thân. + Độ béo Fulton % + Độ béo Clark % Trong đó Q Độ béo Fulton; Pg Trọng lượng toàn thân g; P0g Trọng lượng cá bỏ nội quan g; l0 Chiều dài từ mõm đến cuối phần phủ vẩy trên vây đuôi cm + Hệ số thành thục% = Trọng lượng tuyến sinh dục/Trọng lượng cá*100 - Các giai đoạn phát triển của buồng trứng được xác định theo Kiselevit 1923, và 1960, Pravdin 1963, Nguyễn Tường Anh 1999. - Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học, trên phần mềm vi tính Excel. 3 Kết quả nghiên cứu và thảo luận Tỷ lệ giới tính trong quần chủng tự nhiên của lươn đồng Trong 135 mẫu lươn thu được, qua giải phẫu để xác định giới tính, chúng tôi thu được sự biến động giới tính của lươn đồng giữa các nhóm kích thước như sau Qua bảng 1, chúng tôi có nhận xét như sau Tỷ lệ đực lưỡng tính cái bắt gặp ở tất cả các kích cỡ là 37,03% 18,53% 44,44%. Ở các nhóm kích thước 21-26,9cm và 54-70cm, tỷ lệ đực cái có sự chênh lệch lớn. Cụ thể, ở nhóm kích thước 21-26,9cm, chúng tôi bắt gặp 100% con cái, ở nhóm kích thước 54-70cm, con đực lại chiếm số lượng lớn 83,87%. Trong 3 nhóm kích thước, nhóm kích thước 27-53,9, số lượng lươn lưỡng tính chiếm tỷ lệ lớn 31,08%, có thể đây là kích 141 cỡ chuyển tính của lươn. Kết quả này phù hợp với nhận định của Tang et al, 1974 “Lươn Monopterus albus là loài lưỡng tính, hình thức lưỡng tính của nó là lưỡng tính kế tiếp, cái trước” Bảng 1 Tương quan giữa nhóm kích thước và tỷ lệ giới tính của lươn đồng Số cá thể lưỡng tínhcon Mối quan hệ giữa hệ số thành thục với độ béo của lươn đồng theo thời gian Trong quá trình phát dục và thành thục của lươn đồng, hệ số thành thục và độ béo của lươn có mối quan hệ với nhau. Để hiểu rõ mối quan hệ đó, chúng tôi tiến hành phân tích 50 mẫu lươn đực và 60 mẫu lươn cái, kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 2 và 3. Qua bảng 2, 3 chúng tôi nhận thấy độ béo của lươn đồng tăng dần từ tháng 2 đến tháng 3 và giảm dần từ tháng 4 đến tháng 5. Điều này chứng tỏ rằng tháng 2 và tháng 3 là giai đoạn lươn tích luỹ chất dinh dưỡng vào cơ và gan, tháng 4 và tháng 5 là giai đoạn lươn chuyển hóa chất dinh dưỡng vào buồng trứng, làm độ béo của lươn giảm xuống, đồng thời buồng trứng tăng dần về kích thước và khối lượng, làm cho hệ số thành thục tăng lên. Kết quả này rất quan trọng trong sinh sản nhân tạo nhằm xây dựng quy trình nuôi vỗ 2 giai đoạn đối với lươn đồng để cung cấp nguồn lươn bố mẹ cho sản xuất giống nhân tạo. Kết quả này phù hợp với nhận định của Nguyễn Chung 2007. 142 Bảng 2 Hệ số thành thục và độ béo của lươn đực 2/2015 3/2015 4/2015 5/2015 0,09 ± 0,04 0,75 ± 0,02 0,85 ± 0,73 1,87 ± 0,57 9, 12, 10, 7, 8, 11, 9,69. 10-3 7,08. 10-3 Bảng 3 Hệ số thành thục và độ béo của lươn cái 2/2015 3/2015 4/2015 5/2015 1,05 ± 0,3 2,25 ± 0,84 3,01 ± 0,24 4,23 ± 0,78 9, 15, 9, 8, 8, 7, 8, 7, Mối quan hệ giữa thời gian và mức độ phát dục của lươn đồng Sự phát triển tuyến sinh dục của lươn đồng phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng và điều kiện sinh thái của thủy vực, đặc biệt là chế độ nhiệt. Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi nhận thấy các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của lươn đồng phụ thuộc vào thời gian các tháng trong năm và giữa cá thể đực và cá thể cái cũng có sự thành thục khác nhau. Sự khác nhau đó được thể hiện ở bảng 4 và bảng 5 143 Bảng 4 Các giai đoạn phát triển tinh sào lươn qua các tháng * Ghi chú GĐTS Giai đoạn tinh sào Số trong ngoặc là tỷ lệ phần trăm % giai đoạn phát triển của tinh sào Bảng 5 Các giai đoạn phát triển noãn sào lươn qua các tháng * Ghi chú GĐNS Giai đoạn noãn sào Số trong ngoặc là tỷ lệ phần trăm % giai đoạn phát triển của noãn sào. Kết quả từ bảng 4 và bảng 5 chúng tôi nhận thấy Vào tháng 2 tuyến sinh dục của lươn đực và cái đều xuất hiện giai đoạn I với tần số khá cao lươn đực 53,85%, lươn cái 53,33%. Từ tháng 3 trở đi không thấy cá thể nào mang tuyến sinh dục giai đoạn I. Điều này chứng tỏ tuyến 144 sinh dục của lươn đồng phát triển rất nhanh, thời gian chuyển giai đoạn thành thục ngắn. Đến tháng 3, lươn đực và lươn cái đã xuất hiện tuyến sinh dục giai đoạn IV nhưng với tỷ lệ thấp đực 5,88%, cái 30,77%. Điều này nói lên rằng cuối tháng 3 lươn có thể tham gia đẻ trứng nếu gặp điều kiện thuận lợi nhiệt độ, pH, các điều kiện sinh thái.... Đến tháng 4, tần số xuất hiện giai đoạn 4 ở lươn đực và lươn cái là khá cao, chứng tỏ tháng 4 là tháng bắt đầu mùa sinh sản của lươn đồng. Vào tháng 5, tần số xuất hiện tuyến sinh dục giai đoạn IV ở lươn cái là rất lớn 83,33%, chứng tỏ tháng 5 là tháng đẻ cao điểm của lươn đồng. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Lý Văn Khánh 2008. Sức sinh sản của lươn đồng Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy lươn đồng là loài có sức sinh sản tuyệt đối thấp, phù hợp với đặc tính làm tổ, bảo vệ và chăm sóc con của lươn đồng. Kết quả nghiên cứu sinh sản của lươn đồng được thể hiện trong bảng 6 Kết quả ở bảng 6 cho chúng tôi một số nhận xét sau Sức sinh sản của lươn đồng thay đổi theo nhóm kích thước. Sức sinh sản tuyệt đối tăng tỷ lệ thuận theo nhóm kích thước còn sức sinh sản tương đối thì không tuân theo quy luật đó. Sức sinh sản tuyệt đối cao nhất ở nhóm có chiều dài từ 54-70cm là 638,67 trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối dao động trung bình là 3,54-7,89 trứng/gam trọng lượng cơ thể. Sức sinh sản tuyệt đối lớn nhất mà chúng tôi bắt gặp là 750 trứng/cá thể có kích thước 55,5cm và trọng lượng 180g. Kết quả từ nghiên cứu này tương đương với các nghiên cứu trước đây về sức sinh sản của lươn đồng từ 200-1000 trứng/con cái Hill et al. , 2000; Đức Hiệp, 1999; Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, 2005; Ngô Trọng Lư, 2002. Bảng 6 Sức sinh sản của lươn đồng Sức sinh sản tuyệt đối trứng/cá thể ±m Sức sinh sản tương đối trứng/g±m 21 - 26,9 27 - 53,9 54 - 70 156,43 ± 43,75 475,70 ± 105,64 638,67 ± 84,24 7,89 ± 4,48 5,04 ± 1,45 3,54 ± 0,07 145 Các giai đoạn phát triển của noãn sào Trên cơ sở sự phân chia tuyến sinh dục cá theo thang 6 bậc giai đoạn của Kixelevits 1925, Sacun và Butskaia 1986, chúng tôi đã xác định được các giai đoạn phát triển của buồng trứng lươn đồng với các đặc điểm sau Giai đoạn I Hình dạng ngoài của tuyến sinh dục Xuất hiện ở những cá thể chưa thành thục. Giai đoạn này bằng mắt thường khó phân biệt được giới tính. Đặc điểm tế bào học Các tế bào sinh dục là các nguyên bào và các noãn bào mới đang lớn lên, có kích thước bé, xếp sát nhau và không theo quy luật. Dưới kính hiển vi thấy nhân tế bào lớn, chiếm hầu hết thể tích của tế bào. Chưa thấy các mạch máu, mô liên kết chưa phát triển. Đặc trưng giai đoạn này là những nguyên bào đang lớn lên. Giai đoạn II Hình dạng ngoài của tuyến sinh dục Tuyến sinh dục vẫn trong suốt, có màu hơi hồng nhưng kích thước lớn hơn. Quan sát kỹ bằng mắt thường có thể thấy rất nhiều chấm nhỏ màu sẫm. Đặc điểm tế bào học Dưới kính hiển vi dễ dàng nhận thấy có sự lớn lên rõ rệt về kích thước so với tế bào trứng ở giai đoạn I. Nguyên nhân là do quá trình phát triển của nguyên sinh gây ra. Nhân không nằm ở chính giữa nữa mà lệch về một phía. Trứng có dạng đa giác do sự phát triển không đều của nguyên sinh chất. Cuối giai đoạn này tế bào trứng bắt đầu tròn hơn. Đã thấy các mạch máu phân bố tới các tế bào trứng. Hình 2 Noãn sào giai đoạn I, II Hình 3 Noãn sào giai đoạn III Độ phóng đại 40x10 146 Giai đoạn III Hình dạng ngoài của tuyến sinh dục Buồng trứng có màu vàng và bằng mắt thường đã có thể phân biệt được đực, cái. Tế bào trứng có màu vàng nhạt được bọc trong một bao chung với số lượng lớn. Có thể thấy rất rõ các mạch máu đỏ, rẽ làm nhiều nhánh và phân bố trên bề mặt của buồng trứng. Đặc điểm tế bào học Kích thước tế bào trứng tiếp tục tăng lên, có nhiều biến đổi quan trọng liên quan đến việc tích luỹ chất dinh dưỡng, chuẩn bị cho quá trình đẻ trứng và phát triển phôi sau này. Nang trứng được hình thành xung quanh noãn. Đặc trưng của giai đoạn này là sự xuất hiện các không bào và các hạt noãn hoàng. Kết thúc thời kỳ này các hạt noãn hoàng tích lũy đầy đủ. Buồng trứng giai đoạn này có các tế bào giai đoạn I, II đang phát triển. Giai đoạn IV Hình dạng ngoài của tuyến sinh dục Buồng trứng bước vào thời kỳ chín, có kích thước và trọng lượng tối đa. Buồng trứng có màu vàng đậm hơi ngã sang màu cam. Bằng mắt thường có thể nhìn rất rõ các hạt trứng. Cuối giai đoạn này lươn có thể tham gia đẻ trứng. Đặc điểm tế bào học Kích thước tế bào trứng tăng tối đa, kích thước lớn nhất. Trứng tròn và rời, nhân tế bào lệch về cực động vật nơi chứa phần lớn nguyên sinh chất. Cực thực vật chủ yếu là noãn hoàng trộn lẫn với các giọt mỡ. Bên cạnh các tế bào trứng giai đoạn IV còn thấy có nhiều tế bào trứng ở giai đoạn II, III và một số ít giai đoạn I. Hình 4 Noãn sào giai đoạn IV Hình 5 Noãn sào giai đoạn V Hình 6 Noãn sào giai đoạn VI Giai đoạn V Hình dạng ngoài của tuyến sinh dục Giai đoạn này diễn ra rất nhanh, khi tuyến sinh dục phát triển đến giai đoạn này chỉ cần dùng tay vuốt nhẹ trứng đã chảy ra. Ngoài tự nhiên lươn đẻ ở giai đoạn này. 147 Đặc điểm tế bào học Nang trứng nứt, vỡ ra các noãn bào rơi vào xoang buồng trứng. Các mạch máu xung huyết và căng phồng. Bên cạnh những tế bào trứng giai đoạn V còn có nhiều tế bào trứng ở các giai đoạn III, IV và cả giai đoạn II, điều đó chứng tỏ rằng lươn đồng là loài đẻ nhiều lần trong vụ sinh sản. Giai đoạn VI Hình dạng ngoài của tuyến sinh dục Buồng trứng sau khi đẻ xong teo lại, nhão, có màu hồng do sự chảy máu lúc vỡ nang trứng. Màng buồng trứng dày lên. Đặc điểm tế bào học Đặc trưng của giai đoạn này là sự có mặt của nang trứng vỡ, xoang buồng trứng rỗng. Thành phần của tế bào trứng gồm các giai đoạn II, III tiếp tục phát triển cho lần đẻ tiếp theo, điều này chứng tỏ lươn đồng là loài đẻ nhiều lần trong năm. Đặc điểm lưỡng tính của lươn đồng Xem 20 tiêu bản dưới kính hiển vi với độ phóng đại khác nhau, chúng tôi phát hiện có 4 tiêu bản có hiện tượng lưỡng tính. Ở độ phóng đại 40 lần, chúng tôi thấy những tế bào trứng nằm xen kẽ với những tinh trùng. Giai đoạn phát triển của trứng và tinh trùng tương đối giống nhau. Trên tiêu bản tế bào trứng ở giai đoạn I và II, nằm xen kẽ với các tế bào sinh dục đực giai đoạn một. Từ kết quả trên chúng tôi có một số nhận định như sau - Sự phát triển của quần thể lươn Monopterus albus đi theo hai hướng Hướng thứ nhất là giữ nguyên giới tính từ lúc mới nở cho đến lúc già chết, hướng thứ hai Khi đến một kích cỡ nhất định dưới tác dụng của nhiều nhân tố tự nhiên và nội tại, một số cá thể trong chủng quần đã đổi thành con đực chức phận để thực hiện chức năng tham gia vào quá trình sinh sản. Nhưng trước khi chuyển giới tính chúng phải trải qua một giai đoạn trung gian đó là giai đoạn lưỡng tính. Vì vậy, đây cũng chính là giai đoạn để căn cứ vào đó xác định loài cá đang nghiên cứu là đơn tính hay lưỡng tính. - Cá thể được chúng tôi phát hiện có kích thước 35,5cm, kết hợp với kết quả bảng 1, trong nhóm kích thước 27-53,9 tỷ lệ lưỡng tính chiếm 31,08%, do đó đây rất có thể là kích cỡ chuyển tính của cá. Nhưng với số lượng mẫu nhỏ, chúng tôi chưa thể khẳng định điều đó là chính xác, chúng tôi chỉ nêu lên những nhận xét để tạo hướng nghiên cứu tiếp theo sau này. 148 Hình 7 Hình 8 Hình 7 Mặt cắt ngang tiêu bản tuyến sinh dục lưỡng tính với độ phóng đại 40 lần Hình 8 Mặt cắt dọc tiêu bản tuyến sinh dục lưỡng tính với độ phóng đại 40 lần Các giai đoạn phát triển của tinh sào Giai đoạn I Trong giai đoạn này tinh sào chưa phát triển. Tuyến sinh dục đực lúc này là hai sợi chỉ trong suốt, thường chưa phân biệt được đực, cái. Các mạch máu chưa phát triển nên tinh sào không có màu. Giai đoạn II Hình 9 Tinh sào giai đoạn I và II Hình 10 Tinh sào giai đoạn III Đặc trưng giai đoạn II là sự tồn tại các tế bào sinh dục ở thời kỳ đầu của quá trình tạo tinh trùng, tức là tinh nguyên bào đang trong trạng thái sinh sản. Nhờ sự sinh sản của các tế bào này nên tinh sào tăng về mặt kích thước. Tinh sào dần dần đục hơn, tuyến sinh dục lúc này có dạng một băng dẹt mỏng. Đây là giai đoạn lớn, các tế bào sinh dục giai đoạn này được gọi là tinh bào bậc một. Dưới kính hiển vi có thể thấy các tế bào này tăng kích thước chút ít. Các mạch máu và mô liên kết chưa phát triển. Giai đoạn III Giai đoạn này đặc trưng bởi sự chuyển biến mạnh mẽ tất cả các giai đoạn của quá trình tạo tinh trùng. Lúc này, ngoài tinh nguyên bào còn có cá tinh trùng bậc I, II và các tiền tinh trùng. Khối lượng tinh sào tăng nhanh, màu của tuyến sinh dục lúc này hơi hồng do các mạch máu phát triển mạnh. Các nhánh của ống dẫn tinh hẹp, tinh sào rất chắc và có tính đàn hồi. Cuối giai đoạn này xuất hiện các nhóm tinh trùng đã chín. 149 Giai đoạn IV Tinh sào giai đoạn IV có kích thước lớn nhất, trải dài theo 2 bên ống ruột, có màu trắng đục hơi hồng. Giai đoạn này đặc trưng bằng sự kết thúc quá trình tạo tinh trùng. Trong các ống dẫn tinh chứa đầy tinh trùng đã chín đang thoát ra khỏi tinh nang nằm tự do trong khoang của các ống dẫn tinh và di chuyển dần về ống dẫn chung. Trong giai đoạn này nếu dùng tay vuốt có thể thấy những giọt tinh đặc màu trắng sữa chảy ra. Hình 11 Tinh sào giai đoạn IV Hình 12 Tinh sào giai đoạn V Giai đoạn V Giai đoạn này đặc trưng cho trạng thái sinh sản của lươn, tức là sự chảy sẹ. Nếu như đè nhẹ lên bụng lươn, hoặc uốn cong thân thì từ lỗ sinh dục tinh trùng sẽ chảy ra có dạng loãng hơn giai đoạn IV. Giai đoạn VI Giai đoạn này đặc trưng cho trạng thái sau khi đẻ, tinh trùng trong các ống dẫn đã chảy hết, kích thước tinh sào giảm, xẹp xuống và có dạng một sợi dây mềm. Nếu mổ hoặc đè lên bụng thấy một ít chất lỏng màu vàng chảy ra. Sau giai đoạn VI, trong tinh sào lại bắt đầu thời kỳ sinh sản của các tinh nguyên bào, một đợt tinh trùng mới, tinh sào chuyển sang giai đoạn phát dục II. 4 Kết luận - Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đực/lưỡng tính/cái là 37,03% 18,53% 44,44%. - Tháng bắt đầu tham gia sinh sản của lươn đồng là tháng 4, lươn có khả năng sinh sản sớm hơn vào cuối tháng 3 nếu gặp điều kiện thuận lợi. - Lươn đồng là loài đẻ nhiều lần trong năm. - Lươn đồng có sức sinh sản tuyệt đối cao nhất ở nhóm có chiều dài từ 54-70cm là 638,67 trứng/cá thể. Sức sinh sản tương đối dao động trung bình là 3,54-7,89 trứng/gam trọng lượng cơ thể. - Lươn đồng là loài lưỡng tính. 150 Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Tường Anh, 1999, “Nội tiết sinh sản cá”, Nhà xuất bản nông nghiêp Hà Nội. 2. Nguyễn Chung, 2007, “Kỹ thuật sinh sản, nuôi và đánh bắt lươn đồng”, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 3. Việt Chương- Ks Nguyễn Việt Thái, 2005, “Phương pháp nuôi lươn”, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Lê Văn Dân, 2001, Bài giảng “Kỹ thuật sản xuất giống cá nước ngọt”, Đại học Nông lâm – Đại học Huế. 5. Bùi Lai, Vũ Trung Tạng, Trần Mai Thiên, Mai Đình Yên, 1989, “Ngư loại học”, Nhà xuất bản Đại học và trung học chuyên nghiệp. 6. Ngô Trọng Lư - Lê Đăng Khuyến, 2000, “Kỹ thuật nuôi cá trê, lươn, giun đất ”, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 7. Pravdin, 1973, “Hướng dẫn nghiên cứu cá” , Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Nông thôn Hà Nội. Nguyễn Thị Minh Giang dịch. 8. OFXAKUN và 1982, “Xác định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh dục của cá ”, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Người dịch Lê Thanh Lựu. 9. Mai Đình Yên, 1978, “Phân loại cá nước ngọt ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật. 10. Arkhipchuk, 1999, Chromosome database. Database of Dr. Victor Arkhipchuk. 151 THE RESEARCH ON SOME CHARACTERISTICS OF REPRODUCTIVE BIOLOGY OF EEL Monopterus Zuiew Albus, 1793 IN THUA THIEN HUE Vo Duc Nghia1*, Le Thi Thu An1, Tran Vinh Phuong2 1University of Agriculture and Forestry - Hue University 2Center for Incubation and Technology Transfer - Hue University Abtract. The research results of reproductive biology characteristics of eel showed that the sex ratio male/bisexual/female in natural population of eel was 44 .44%. The peak spawning month is in April, but the eel also has earlier fertility in the end of March if they meet favourable condition. Eel is a species that spawns several times in a year. The eel group with the body length of 54-70cm has the highest absolute fecundity of 638,67 eggs/individual. The Relative Fecundity was fluctuated from to eggs/g body weight. The results from these specimens also showed that eel was hermaphrodite species. Keywords Biological characteristics, eel, bisexual, sex ratio, fecundity. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this Nguyễn TườngNguyễn Tường Anh, 1999, "Nội tiết sinh sản cá", Nhà xuất bản nông nghiêp Hà thuật sinh sản, nuôi và đánh bắt lươn đồngNguyễn ChungNguyễn Chung, 2007, "Kỹ thuật sinh sản, nuôi và đánh bắt lươn đồng", Nhà xuất bản Nông thuật sản xuất giống cá nước ngọtLê Văn DânLê Văn Dân, 2001, Bài giảng "Kỹ thuật sản xuất giống cá nước ngọt", Đại học Nông lâm -Đại học 1973, "Hướng dẫn nghiên cứu cá", Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Nông thôn Hà Nội. Nguyễn Thị Minh Giang định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh dục của cáN A OfxakunBuskaiaOFXAKUN và 1982, "Xác định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh dục của cá ", Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Người dịch Lê Thanh loại cá nước ngọt ở các tỉnh phía Bắc Việt NamYên Mai ĐìnhMai Đình Yên, 1978, "Phân loại cá nước ngọt ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam", Nhà xuất bản Khoa học kỹ database. Database of DrV V ArkhipchukArkhipchuk, 1999, Chromosome database. Database of Dr. Victor Arkhipchuk.
vì sao phóng sinh lươn