lichan Lớp 12. Émile hay là về giáo dục. Tác giả: Jean-Jacques Rousseau. Dịch giả: Lê Hồng Sâm & Trần Quốc Dương. NXB Tri Thức. Năm xuất bản: 2008. Số trang: 689. Chuyển sang ebook: minhchaufiri, Tropchic. Ngày hoàn thành ebook: 20.02.2009. Nguyên tắc giáo dục mầm non này đòi hỏi sự nắm bắt tâm lí - là điểm mấu chốt và khơi dậy niềm đam mê của trẻ. Kết luận Bậc học đầu đời của mỗi con người chính là trường mầm non. Những kiến thức đầu đời đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách và phát triển năng lực tư duy của trẻ. Nguyên tắ giáo dục mầm non mang tính chất chỉ đạo, định hướng và tính bắt buộc trong quá trình giáo dục trẻ. Có 2 loại nguyện tắc giáo dục đó là nguyên tắc giáo dục mang tính vĩ mô và nguyên tắc giáo dục mang tính vi môtrong đó nguyên tắc vĩ mô chỉ đạo hoạt động của hệ thống giáo dục mầm non và nguyên tắc vi mô chỉ đạo quá trình Câu 1: Trình bày 03 phương diện của khái niệm công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục. Trả lời: BA PHƯƠNG DIỆN CỦA KHÁI NIỆM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC gồm có: 1/ Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo dục; 2/ Các phương tiện, công Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên), "Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non". NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 1994. 4. Sở Giáo dục &Đào tạo Hà Nội, "Giáo trình Toán và Phương pháp hướng dẫn trẻ mầm non hình thành các biểu tượng sơ đẳng về toán". NXB Hà Nội - 2006. 5. 1.Phương pháp giáo dục STEM là phương pháp tích hợp liên môn Thông qua thực hành và ứng dụng liên môn, các đơn vị giáo dục thay vì dạy 4 môn rời rạc lại kết hợp chúng lại thành một mô hình học gắn kết với các ứng dụng thực tiễn. Nhờ đó học sinh vừa có kiến thức chuyên sâu vừa vận dụng chúng vào thực tiễn. j5ut. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VH, TT, DL THANH HÓA HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH NĂM 2015 CÂU HỎI ÔN TẬP Môn Giáo dục học mầm non Chuyên ngành Giáo dục mầm non Trình độ Đại học -Hệ Liên thông 1. Thế nào là sự phát triển trẻ em? Hãy nêu những nét đặc trưng về sự phát triển của trẻ mầm non. 2. Phân tích vai trò của giáo dục với sự phát triển trẻ em; từ đó rút ra kết luận sư phạm trong công tác giáo dục trẻ em. 3. Phân tích nhiệm vụ, phẩm chất, năng lực của người giáo viên mầm non. 4. Các nguyên tắc xây dựng chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. 5. Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non là gì?. Phân tích các nhiệm vụ và điều kiện cần thiết để giáo dục thể chất cho trẻ mầm non. 6. Giáo dục trí tuệ cho trẻ mầm non là gì?. Phân tích phương tiện giáo dục trí tuệ ở trường mầm non. 7. Giáo dục đạo đức là gì?. Phân tích các nguyên tắc giáo dục đạo đức cho trẻ mầm non. 8. Giáo dục thẩm mỹ là gì?. Phân tích các phương pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non. 9. Phân tích những điểm cần lưu ý khi chăm sóc, giáo dục... Quản lý giáo dục mầm non đòi hỏi cán bộ cần có chuyên môn về quản lý, hiểu biết về hoạt động vận hành của trường mầm non và những yếu tố quan trọng trong việc duy trì trường học tối ưu, bền vững. Quản lý giáo dục mầm non đòi hỏi người quản lý phải trang bị cho mình nhiều kỹ năng cần thiết. Không chỉ riêng việc phải luôn sẵn sàng xử lý các tình huống rắc rối trong mọi sinh hoạt của trẻ nhỏ mà còn đem đến không ít những niềm vui ý nghĩa. Người quản lý có thể trở thành người tạo nên các dấu ấn đặc biệt trong cuộc đời của trẻ nhỏ thông qua các hoạt động dạy dỗ và chăm sóc của mình. Quản lý giáo dục mầm non là sự điều hành, điều chỉnh cũng như phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ để phát triển thể chất cũng như tinh thần. Đọc thêm bài viết "Quản lý giáo dục mầm non trong năm học mới" tại đây 2. CÔNG VIỆC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON LÀ GÌ ? Với vai trò quản lý, hiệu trưởng trường mầm non có những công việc chính sau Quản lý các hoạt động chung tại trường. Quản lý điều phối chuyên môn, giám sát việc thực hiện công việc hàng ngày của giáo viên. Trao đổi với phụ huynh về việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Báo cáo tình hình hoạt động của trường cho Ban Lãnh Đạo Nghiên cứu triển khai giáo án cùng giáo viên để việc giảng dạy đạt hiệu quả cao. Tham gia tổ chức các hoạt động ngoại khóa, dã ngoại cho học sinh. Xây dựng kế hoạch phát triển và quảng bá trường Các công việc khác theo sự phân công của Ban Lãnh Đạo. Quản lý về mục tiêu giáo dục, chăm sóc. Quản lý về phương pháp giáo dục. Quản lý nội dung giáo dục, chăm sóc. Quản lý học sinh về các nhận thức, kiến thức, kỹ năng. Quản lý giáo viên, nhân viên xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Quản lý về cơ sở vật chất. Quản lý về tài chính Quản lý về chương trình ngày hội, ngày lễ. Quản lý về quy chế hoạt động nội bộ. Quản lý về phát triển số lượng học sinh. Quản lý về kiểm định chất lượng học sinh. Quản lý về thi đua khen thưởng. 3. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ GIÁO DỤC MẦM NON Nguyên tắc giáo dục mầm non là rất quan trọng trong quá trình giảng dạy của các cô giáo mầm non đặc biệt là những cô giáo trẻ. Trong giáo dục mầm non có rất nhiều các nguyên tắc giáo dục mà bạn cần phải nhớ để có một phương pháp giáo dục trẻ toàn diện. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích công việc hiệu trưởng mầm non Dù cho bạn dạy dỗ theo phương pháp nào thì việc chăm sóc trẻ, các chương trình giáo dục bạn đưa ra cũng phải thiết thực và hiệu quả. Để có thể đạt được mục tiêu do Bộ GD&ĐT ban hành về chăm sóc cũng như giáo dục trẻ mầm non. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện Nguyên tắc này sẽ đòi hỏi bạn phải có một kỹ năng quan sát tốt. Chú ý đến trẻ nhiều nhất vì như thế mới có thể chăm sóc, giáo dục và hướng dẫn cho trẻ phát triển một cách toàn diện, hài hòa về cả thần lẫn tinh thần. Đồng thời giúp cho trẻ phát triển, rèn luyện cả về mặt tư duy và đạo đức. Nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa chăm sóc và giáo dục Phương pháp giáo dục mầm non chính là phương pháp theo hình thức mẹ và con. Ngoài việc chăm sóc, trông nom bảo vệ trẻ như một người mẹ thì bạn cũng phải giáo dục trẻ và dậy cho trẻ những kỹ năng cơ bản của một con người như Bé tự ăn, tự đi vệ sinh, tự mặc quần áo … Nguyên tắc giáo dục trẻ làm việc theo nhóm Tạo điều kiện để trẻ có cơ hội làm việc nhóm, tham gia các hoạt động tập thể không chỉ giúp trẻ tự tin, hòa đồng hơn mà còn giúp trẻ phát triển các kỹ năng mềm, giao tiếp và kỹ năng lãnh đạo. Nguyên tắc nhà trường và gia đình cùng giáo dục Phối hợp chặt chẽ với bố mẹ, gia đình của trẻ để trao đổi về phương pháp cũng như tính cách, những mặt chưa tốt của trẻ để cùng nhau đưa ra cách tốt nhất giúp trẻ là điều vô cùng cần thiết. Lúc này trách nhiệm của cô giáo mầm non cũng như phụ huynh của trẻ là như nhau không có sự khác biệt nhiều. Nguyên tắc linh hoạt trong giảng dạy và giáo dục mầm non Giáo dục mầm non không lấy việc truyền đạt tri thức hoặc thành tích làm trọng tâm. Lấy việc chăm sóc, giáo dục mềm mỏng làm chính thông qua các hoạt động như vui chơi, múa hát … Giáo dục mầm non hiện đại lấy trẻ làm trung tâm, học mà chơi, chơi mà học. Từ đó hình thành nên một môi trường ấm áp, vui vẻ tạo sự tin tưởng thoải mái cho trẻ nhỏ nhất. Do vậy, trong quá trình giảng dạy bạn có thể thêm bớt những hình thức giáo dục tùy vào tình huống cụ thể mà vẫn có hiệu quả, nhằm đảm bảo được mục tiêu giáo dục ban đầu đề ra. Nguyên tắc cô giáo chủ đạo – trẻ hoạt động tích cực công việc hiệu trưởng mầm non Đây là một trong những nguyên tắc giúp cô trò gần gũi nhau hơn đồng thời giúp bạn nhận ra khả năng của từng trẻ nhỏ một. Cô giáo chỉ đóng vai trò chủ đạo hướng dẫn còn trẻ sẽ tự tìm hiểu về các môi trường cùng hiện tượng xung quanh mình theo lời cô dạy. Bạn càng để trẻ chủ động bao nhiêu thì sự hiểu biết của trẻ càng vững vàng bấy nhiêu đây chính là một nguyên tắc vững vàng và tích cực nhất trong giáo dục mầm non. Nguyên tắc khơi dậy niềm đam mê của trẻ Từng trẻ một sẽ có niềm đam mê riêng và nếu như bạn biết khơi dậy niềm đam mê đó của trẻ thì trẻ sẽ vô cùng tích cực và vui vẻ phát triển. Cả thể chất và tinh thần bé sẽ luôn luôn chủ động cũng như sáng tạo trong quá trình học tập. Đây là một nguyên tắc giúp hình thành và phát triển tâm lý của trẻ nhiều nhất trong giáo dục mầm non. Nếu như bạn nắm bắt được tâm lý trẻ và vững vàng với những nguyên tắc giáo dục mầm non chính là điểm mấu chốt và khơi dậy niềm đam mê của trẻ. Hệ thống quản lý giáo dục mầm non LittleLives hỗ trợ các cấp quản lý, hiệu trưởng quản lý trường học tối ưu và hiệu quả Nếu trường học của bạn đang tìm kiếm một hệ thống phần mềm phù hợp với nhà trường, bạn có thể liên hệ đến Đội ngũ LittleLives để nhận được tư vấn cụ thể. Hotline 0904712496 Hoặc đăng ký trực tiếp tại đây. Bài viết Ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non là gì?Những lưu ý trong việc đánh giá thuộc chủ đề về Thắc Mắt thời gian này đang được rất nhiều bạn quan tâm đúng không nào !! Hôm nay, Hãy cùng tìm hiểu Ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non là gì?Những lưu ý trong việc đánh giá trong bài viết hôm nay nhé ! Các bạn đang xem nội dung về “Ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non là gì?Những lưu ý trong việc đánh giáXem thêmÝ nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non là gì?Những lưu ý trong việc đánh giáVAI TRÒ Ý NGHĨA CỦA VIỆC GIÁO DỤC ÂM NHẠC CHO TRẺ MẦM NONGIÁO DỤC TRÍ TUỆ TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON – Học Và LàmGiáo dục bảo vệ môi trường ngay từ lứa tuổi mầm non. – Phòng GD & ĐT Tam NôngMột số biện pháp xây dựng thực đơn cho trẻ trong trường mầm non – Tài liệu textĐánh giá về Ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non là gì?Những lưu ý trong việc đánh giáXem nhanhLink video ví dụ trong bài giảng Các nguyên tắc kiểm tra đánh giá trong dạy học giá trong giáo dục là một bộ phận hợp thành rất quan trọng của quá trình giáo dục, có vai trò phản hồi và tích cực trong việc điều chỉnh biện pháp tác động, hình thức tác động, nội dung giáo dục… hướng đến đạt mục giá sự phát triển của trẻ trong giáo dục mầm non GDMN là gì và khác biệt gì so với các cấp học khác?Đánh giá sự phát triển của trẻ trong giáo dục mầm non là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình GDMN nhận định về sự phát triển của trẻ nhằm điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ một cách phù giá trẻ trong GDMN xác định mức độ phát triển của trẻ so với mục tiêu của từng độ tuổi để có biện pháp thích hợp giúp trẻ tiến bộ. Đánh giá trẻ bao gồm đánh giá hằng ngày và đánh giá theo giai đoạn. ánh giá sự phát triển của trẻ qua các hoạt động, các giai đoạn cho ta biết được những biểu hiện về tâm sinh lý của trẻ hàng ngày, sự phát triển toàn diện của trẻ qua từng giai đoạn, khả năng sẵn sàng, chiều hướng phát triển của trẻ ở những giai đoạn tiếp theo từ đó có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau– ánh giá trẻ thường xuyên giúp giáo viên có được thông tin về sự tiến bộ của trẻ trong một thời gian dài;– Xác định được những khó khăn và nguyên nhân cụ thể trong sự phát triển của trẻ làm cơ sở để giáo viên đưa ra các tác động giáo dục phù hợp với trẻ; – Giúp giáo viên biết được hiệu quả của các hoạt động, mức độ kết quả đạt được theo dự kiến, làm sáng tỏ những vấn đề đòi hỏi phải có kế hoạch bổ sung;– ánh giá là cơ sở để xác định những nhu cầu giáo dục cá nhân đứa trẻ, căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch tiếp theo;– Làm cơ sở để trao đổi, đưa ra những quyết định phối hợp trong giáo dục trẻ với cha mẹ trẻ, với giáo viên nhóm/lớp hoặc cơ sở giáo dục khác nơi sẽ tiếp nhận trẻ tiếp theo;– Làm cơ sở đề xuất đối với các cấp quản lý giáo dục trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhóm/ lớp/ trường/ địa dung đánh giá sự phát triển của trẻ trong trường mầm non gồm Đánh giá sự phát triển về các lĩnh vực thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kỹ năng xã hội và thẩm mỹ. Hoạt động trải nghiệm tại trường mầm non Mường Báng số 2, huyện Tủa ChùaĐánh giá trẻ hằng ngày nhằm mục đích gì, đánh giá những gì và đánh giá như thế nào?Hằng ngày giáo viên đánh giá những diễn biến tâm, sinh lý của trẻ trong các hoạt động, nhằm phát hiện những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực để kịp thời điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục ngày giáo viên thực hiện đánh giá về tình trạng sức khoẻ, thái độ, trạng thái cảm xúc, hành vi, kiến thức và kỹ năng của giá thông qua quan sát trò chuyện, giao tiếp với trẻ; phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ, trao đổi với phụ huynh giáo viên theo dõi trẻ trong các hoạt động, ghi chép lại những tiến bộ rõ rệt của trẻ và những điều cần lưu ý để điều chỉnh kế hoạch và biện pháp giáo dục cho phù hợp với trình độ phát triển của mỗi giá trẻ theo giai đoạn hướng tới mục đích gì, đánh giá những gì và đánh giá như thế nào?Nhằm xác định mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển theo từng giai đoạn, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho giai đoạn/chủ đề tiếp theo, giáo viên tiến hành đánh giá mức độ phát triển của trẻ theo giai đoạn về các lĩnh vực phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm-kỹ năng xã hội đối với trẻ nhà trẻ và thẩm mỹ đối với trẻ mẫu giáo.Theo giai đoạn, giáo viên đánh giá kết quả đạt được của trẻ so với mục tiêu của chủ đề đối với trẻ mẫu giáo, mục tiêu phát triển của độ tuổi đối với trẻ nhà trẻ về các lĩnh vực phát triển theo quy định của chương trình GDMN hoặc theo mục tiêu yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng, thái độ được xác định của chủ đề giáo dục/giai đoạn. Đồng thời đánh giá sự phù hợp của những nội dung cũng như các hoạt động giáo dục của chủ đề/tháng với năng lực của trẻ, xác định nguyên nhân để bổ sung, điều chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục của chủ đề/giai đoạn giáo dục tiếp theo. Để đánh giá sự phát triển của trẻ theo giai đoạn, giáo viên kết hợp sử dụng một hoặc nhiều phương pháp như quan sát, trò chuyện, giao tiếp với trẻ, cho trẻ thực hiện một số bài tập, phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ, sử dụng tình huống có vấn đề hay trao đổi với phụ huynh để đánh giá sự phát triển của trẻ so với mục tiêu giáo dục, kết quả mong đợi của từng độ với trẻ nhà trẻ, đánh giá vào thời điểm cuối độ tuổi 6, 12, 18, 24 và 36 tháng tuổi dựa vào các chỉ số theo các giai đoạn phát triển của trẻ. Đối với trẻ mẫu giáo, đánh giá theo các chỉ số phát triển của độ tuổi vào thời điểm cuối năm học căn cứ vào kết quả đánh giá các chủ đề, đánh giá hằng ngày và có thể thực hiện đánh giá các chỉ số thông qua các bài tập dưới hình thức các trò chơi, tình huống… Giao lưu tiếng Anh các bé 5 tuổi tại trường mầm non Thanh Xương, huyện Điện BiênXem thêmÝ nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non là gì?Những lưu ý trong việc đánh giáVAI TRÒ Ý NGHĨA CỦA VIỆC GIÁO DỤC ÂM NHẠC CHO TRẺ MẦM NONGIÁO DỤC TRÍ TUỆ TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON – Học Và LàmGiáo dục bảo vệ môi trường ngay từ lứa tuổi mầm non. – Phòng GD & ĐT Tam NôngMột số biện pháp xây dựng thực đơn cho trẻ trong trường mầm non – Tài liệu textĐánh giá sự phát triển giai đoạn cuối độ tuổi của trẻ với mục đích gì, đánh giá những gì và đánh giá như thế nào?Kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ sau một quá trình giáo dục có thể là căn cứ đề xuất xây dựng, điều chỉnh kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch hoạt động chủ đề, các điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ về cơ sở vật chất, về thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, về nhân lực, thời gian, về chính sách… nhằm tác động tích cực đến chất lượng chăm sóc, giáo dục dung đánh giá tập trung vào đánh giá mức độ phát triển của trẻ ở các lĩnh vực thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kỹ năng xã hội, thẩm mỹ ở cuối mỗi độ tuổi so với mục tiêu giáo dục theo từng độ giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi được tiến hành vào tháng cuối cùng của năm phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi tuỳ thuộc vào sự lựa chọn và sử dụng của giáo viên sao cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của lớp, của trường. Giáo viên có thể sử dụng kết quả đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá trẻ sau chủ đề để làm cơ sở đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ quả đánh giá được ghi vào phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ, được lưu vào hồ sơ cá nhân và thông báo cho cha mẹ trẻ cũng như giáo viên phụ trách nơi trẻ sẽ nhập học tiếp theo để cùng phối hợp đề xuất các biện pháp giáo dục phù thực hiện đảm bảo thực chất, hiệu quả hoạt động đánh giá chất lượng trẻ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cần lưu ýMột là, đánh giá đúng khả năng của mỗi trẻ để có những tác động phù hợp và tôn trọng những gì trẻ là, đánh giá sự phát triển của trẻ phải dựa trên cơ sở sự thay đổi của từng trẻ, không kỳ vọng giống nhau với tất cả là, đánh giá sự phát triển của từng trẻ dựa trên mức độ đạt so với mục tiêu, trên cơ sở đó sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng kế hoạch giáo dục, điều chỉnh kế hoạch giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục tiếp theo cho phù hợp với khả năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ và điều kiện thực tế của trường, là, tôn trọng sự khác biệt của mỗi đứa trẻ về hứng thú, cách thức và tốc độ học tập; chú trọng và thúc đẩy tiềm năng của mỗi là, kết quả đánh giá sự phát triển của cá nhân trẻ, của nhóm, lớp không sử dụng để đánh giá thi đua, thành tích của giáo viên, của tập thể nhóm lớp, không xếp loại trẻ, không dùng để so sánh giữa các trẻ hoặc tuyển chọn trẻ vào lớp câu hỏi về ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non Nếu có bắt kỳ câu hỏi thắc mắt nào vê ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non hãy cho chúng mình biết nhé, mõi thắt mắt hay góp ý của các bạn sẽ giúp mình cải thiện hơn trong các bài sau nhé <3 Bài viết ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non ! được mình và team xem xét cũng như tổng hợp từ nhiều nguồn. Nếu thấy bài viết ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non Cực hay ! Hay thì hãy ủng hộ team Like hoặc share. Nếu thấy bài viết ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non rât hay ! chưa hay, hoặc cần bổ sung. Bạn góp ý giúp mình nhé!!Các Hình Ảnh Về ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non Các hình ảnh về ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non đang được chúng mình Cập nhập. Nếu các bạn mong muốn đóng góp, Hãy gửi mail về hộp thư [email protected]. Nếu có bất kỳ đóng góp hay liên hệ. Hãy Mail ngay cho tụi mình nhéTra cứu thêm dữ liệu, về ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non tại WikiPedia Bạn hãy tra cứu thông tin về ý nghĩa đánh giá trong giáo dục mầm non từ web Wikipedia.◄ Tham Gia Cộng Đồng Tại???? Nguồn Tin tại Xem Thêm Chủ Đề Liên Quan tại dụ về đánh giá trong giáo dục mầm non đánh giá trong giáo dục mầm non nguyên tắc đánh giá trong giáo dục mầm non ví dụ về đánh giá sự phát triển của trẻ giáo trình đánh giá trong giáo dục mầm non vai trò của đánh giá trong giáo dục mầm non đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non chức năng của đánh giá trong giáo dục mầm non bài tập môn đánh giá trong giáo dục mầm non các phương pháp đánh giá trong giáo dục mầm non các nguyên tắc đánh giá trong giáo dục mầm non ví dụ về đánh giá trẻ qua quan sát đánh giá trong giáo dục bài tập đánh giá trẻ mầm non phiếu quan sát đánh giá trẻ mầm non GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC MẦM NON GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC HỌC MẦM NON Dành cho hệ Cao đẳng Sư phạm Mầm non Tác giả Đinh Văn Vang Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC MẦM NON I. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA GIÁO DỤC HỌC MẦM NON “Giáo dục học là khoa học về lí luận và thực tiễn nhằm nghiên cứu những vấn đề cơ bản như giáo dục, giáo dưỡng, dạy học…” Như vậy, có thể hiểu một cách khái lược nhất Giáo dục học là khoa học về giáo dục con người. Giáo dục học mầm non là một bộ phận, một chuyên ngành của giáo dục học. Với tư cách là một khoa học, Giáo dục học mầm non có đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu đặc trưng của nó. 1. Đối tượng của giáo dục học mầm non Con người là đối tượng của nhiều ngành khoa học triết học, văn học, sử học, xã hội học, sinh lí học, tâm lí học…, trong đó, con người cũng chính là đối tượng của giáo dục. Giáo dục học mầm non nghiên cứu bản chất của quá trình hình thành nhân cách trẻ em. Trên cơ sở đó xác định mục đích, mục tiêu giáo dục, xây dựng nội dung, chỉ ra phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục thích hợp nhằm tổ chức tối ưu quá trình hình thành nhân cách trẻ em trong điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Như vậy, đối tượng của giáo dục học mầm non chính là quá trình giáo dục trẻ em từ 0– 6 tuổi, được tổ chức và thực hiện một cách có ý thức, có kế hoạch nhằm hình thành ở trẻ những cơ sở ban đầu về nhân cách con người phát triển toàn diện. 2. Nhiệm vụ của giáo dục học mầm non Giáo dục học mầm non có nhiệm vụ nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản sau đây  Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục trẻ từ 0– 6 tuổi. – Xây dựng hệ thống các nguyên tắc giáo dục mầm non.  Tổ chức các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non. – Tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình giáo dục trẻ em. Ngày nay đường lối đổi mới giáo dục trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã vạch ra cho khoa học giáo dục nói chung và giáo dục học mầm non nói riêng những nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu phù hợp, đáp ứng các yêu cầu xây dựng và phát triển giáo dục trong giai đoạn mới. Theo xu thế phát triển chung, giáo dục học mầm non cần nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh các vấn đề lí luận cũng như thực tiễn giáo dục mầm non, đảm bảo vừa có giá trị định hướng, vừa đáp ứng nhu cầu phát triển của hoạt động giáo dục mầm non theo hướng đa dạng hoá, xã hội hoá, tạo điều kiện để hoạt động giáo dục mầm non đáp ứng các yêu cầu phát triển của xã hội và có cơ sở, có điều kiện hội nhập, tham gia vào hoạt động giáo dục mầm non trên thế giới và khu vực. Sau đây là một số định hướng nghiên cứu của khoa học giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay – Nghiên cứu tổng thể hiện trạng giáo dục mầm non ở từng khu vực để đánh giá chính xác tình hình, có giải pháp từng bước giải quyết các mâu thuẫn, bất cập.  Nghiên cứu hoàn thiện mục tiêu giáo dục mầm non, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn đổi mới.  Nghiên cứu nhu cầu của xã hội đối với giáo dục mầm non trong tình hình hiện nay và xu thế phát triển của nó. – Nghiên cứu các loại hình giáo dục mầm non, xu thế và khả năng phát triển của loại hình công lập, bán công, dân lập, tư thục ở từng khu vực. Nghiên cứu các mô hình khả thi đặc trưng, thích hợp cho từng vùng, miền. – Nghiên cứu các giải pháp phát triển giáo dục mầm non ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, ưu tiên xây dựng chính sách đảm bảo công bằng xã hội, hỗ trợ người nghèo…  Nghiên cứu các điều kiện đảm bảo duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ. – Nghiên cứu đổi mới công tác quản lí giáo dục mầm non. – Nghiên cứu các giải pháp đào tạo giáo viên nhằm tăng cường số lượng và đảm bảo chất lượng. – Xác định rõ những tiêu chí cơ bản trong việc đánh giá, phân loại chất lượng ở mỗi cơ sở giáo dục mầm non của mỗi địa phương theo chuẩn quốc gia.  Nghiên cứu, bổ sung các thuật ngữ trong giáo dục mầm non. Giáo dục mầm non gắn liền và chịu ảnh hưởng trực tiếp trong sự phát triển chung của xã hội, không chỉ vì trẻ em là nguồn nhân lực tương lai của đất nước mà còn vì cha mẹ của các em là nguồn nhân lực trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội. Bởi vậy, nghiên cứu giáo dục học mầm non chính là góp phần đổi mới những vấn đề liên quan tới phát triển nguồn nhân lực – một yếu tố cực kì quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ nói trên, giáo dục học mầm non phải dựa trên các thành tựu của khoa học hiện đại nghiên cứu về sự phát triển của trẻ em dưới 6 tuổi và liên kết phối hợp chặt chẽ với nhiều ngành khoa học khác trong quá trình nghiên cứu về vấn đề này. 3. Phương pháp nghiên cứu giáo dục học mầm non Khi nghiên cứu giáo dục học mầm non với tư cách là một chuyên ngành của giáo dục học, chúng ta cần sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục nói chung, nhưng xuất phát từ đặc điểm của đối tượng, phải đặc biệt chú ý một số phương pháp sau Phương pháp nghiên cứu lí luận Các phương pháp ngiên cứu lí luận là những cách thức thu thập và xử lí thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản tài liệu đã có bằng các thao tác tư duy lôgic để rút ra kết luận khoa học hoặc xây dựng hệ thống lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu mới. Những kết luận khoa học hoặc hệ thống lí thuyết mới thường được thể hiện ở một trong những hướng sau – Khẳng định hay phủ định những luận điểm khoa học giáo dục mầm non đang được bàn luận hay tranh cãi.  Phê phán những sai lầm, thiếu sót, hạn chế của hệ thống lí thuyết trước đây. – Kế thừa, phát triển những chân lí khách quan của những lí thuyết trước đây. Trong nghiên cứu khoa học nói chung, khoa học giáo dục mầm non nói riêng, nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận gồm một số phương pháp sau đây – Phương pháp phân tích – tổng hợp lí thuyết. Đó là phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận của thông tin khoa học đã thu thập được nhờ phân tích các văn bản tài liệu nhằm tạo ra một hệ thống lí thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về lĩnh vực nghiên cứu. – Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lí thuyết. Đó là phương pháp sắp xếp tri thức khoa học đã được phân thành từng mặt, từng vấn đề khoa học có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển,… thành một hệ thống nhằm xây dựng một hệ thống lí thuyết mới hoàn chỉnh.  Phương pháp cụ thể hoá lí thuyết là phương pháp nghiên cứu nhằm minh hoạ và mô hình hoá lí thuyết làm cho lí thuyết được sáng tỏ. – Phương pháp giả thuyết là phương pháp nghiên cứu bằng cách dự đoán những thuộc tính và quy luật phát triển của đối tượng để chỉ đường cho việc chứng minh những điều dự đoán đó là đúng. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát sư phạm Quan sát sư phạm là phương pháp thu thập các thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng cách tri giác có chủ định đối tượng và các yếu tố liên quan đến đối tượng. Ví dụ Quan sát trẻ mẫu giáo trong giờ chơi để thu thập thông tin về hứng thú chơi của trẻ. Phương pháp quan sát sư phạm trong giáo dục mầm non được phân thành các loại như sau – Quan sát trực tiếp – quan sát gián tiếp.  Quan sát toàn diện – quan sát có bố trí. – Quan sát lâu dài – quan sát thời gian ngắn.  Quan sát phát hiện – quan sát kiểm nghiệm. Muốn quan sát đạt hiệu quả cao cần đảm bảo những yêu cầu – Xác định mục đích quan sát rõ ràng quan sát để làm gì? – Xây dựng kế hoạch, tiến trình quan sát.  Chuẩn bị chu đáo về mọi mặt lí luận, thực tiễn, các phương tiện cần thiết có liên quan đến mục đích quan sát. – Tiến hành quan sát cẩn thận và có hệ thống. – Ghi chép khách quan, chính xác các sự kiện, hiện tượng, số liệu đúng như đối tượng bộc lộ. – Lưu giữ tài liệu quan sát phải cẩn thận và dễ sử dụng. Phương pháp quan sát sư phạm có khả năng thu thập được nhiều tài liệu cụ thể, sinh động, tự nhiên, làm cơ sở cho quá trình tư duy khoa học. Song dây là phương pháp dễ đưa người nghiên cứu rơi vào thế bị động bởi những yếu tố nhiễu không liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu. Mặt khác, kết quả nghiên cứu theo phương pháp này phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người quan sát, nếu người quan sát không được trang bị những tri thức và kĩ năng sử dụng phương pháp này thì sẽ dẫn tới tình trạng tài liệu thu được thiếu khách quan, không đảm bảo chất lượng. Phương pháp trò chuyện đàm thoại Trò chuyện là phương pháp đặt ra câu hỏi cho người đối thoại và dựa vào câu trả lời của họ để thu thập thông tin về vấn đề nghiên cứu. Ví dụ Trọ chuyện với giáo viên, trò chuyện với trẻ em. Trò chuyện được phân thành các loại sau đây – Trò chuyện trực tiếp.  Trò chuyện gián tiếp.  Trò chuyện thẳng. – Trò chuyện đường vòng.  Trò chuyện bổ sung.  Trò chuyện đi sâu.  Trò chuyện phát hiện. – Trò chuyện kiểm nghiệm. Tuỳ theo mục đích, điều kiện, hoàn cảnh và đặc điểm của đối tượng mà vận dụng các hình thức trò chuyện cho phù hợp. Khi trò chuyện, muốn thu được tài liệu có chất lượng phải tôn trọng các yêu cầu – Xác định rõ mục đích, yêu cầu.  Cần tìm hiểu người đối thoại để lựa chọn cách trò chuyện cho phù hợp hiểu tính cách, hứng thú, năng lực, khí chất, hoàn cảnh…. – Quá trình trò chuyện phải có ý thức khéo léo lái câu chuyện vào đúng mục đích, tránh tràn lan làm loãng chủ đề. – Cần tạo không khí tự nhiên, thân mật, cởi mở trong khi trò chuyện. Không nhất thiết phải ghi chép các câu trả lời của đối tượng. Phỏng vấn cũng là một dạng của đàm thoại, các câu hỏi phải chuẩn bị trước và được hỏi theo một trình tự nhất định, các câu trả lời cần được ghi chép một cách công khai. Trong phỏng vấn, người ta dùng cả phương tiện kỹ thuật hiện đại như máy ảnh, máy ghi âm hoặc ghi hình để giữ lại tư liệu nghiên cứu. Phương pháp điều tra Điều tra là phương pháp dùng một số câu hỏi nhất loạt đặt ra cho một số lượng đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến của họ về một vấn đề nào đó. Ý kiến trả lời có thể được viết ra hoặc trình bày bằng miệng do người điều tra ghi lại. Điều tra có thể phân loại như sau – Điều tra thăm dò câu hỏi rộng và nông nhằm thu thập tài liệu ở mức sơ bộ về đối tượng. – Điều tra đi sâu câu hỏi hẹp và đi sâu nhằm khai thác sâu sắc một vài khía cạnh nào đó của đối tượng nghiên cứu. – Điều tra bổ sung nhằm thu thập tài liệu bổ sung cho các phương pháp khác. Căn cứ vào mục đích, tính chất của việc điều tra, người ta có thể sử dụng nhiều dạng câu hỏi khác nhau + Câu hỏi “đóng” là những câu hỏi có kèm theo phương án trả lời. Người được trưng cầu ý kiến có thể lựa chọn một hoặc vài ba phương án phù hợp với mình. + Câu hỏi “mở” là những câu hỏi không có phương án trả lời sẵn và người được trưng cầu ý kiến tự trả lời. Sử dụng phương pháp điều tra có thể trong một khoảng thời gian ngắn thu thập được ý kiến của nhiều người ở một phạm vi rộng, tuy nhiên, độ tin cậy của tài liệu thu được bị hạn chế, bởi vì nó phụ thuộc vào chủ quan của người trả lời. Để có tài liệu tương đối chính xác phải điều tra số lượng người đủ lớn. Các câu hỏi cần xây dựng theo một hệ thống, chúng ràng buộc lẫn nhau, kiểm tra lẫn nhau để có thể buộc người trả lời phải bộc lộ ý nghĩ thật của mình. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục Tổng kết kinh nghiệm giáo dục là phương pháp đi từ thực tiễn giáo dục, dùng lí luận phân tích thực tiễn, từ phân tích thực tiễn mà rút ra lí luận. Trong khoa học giáo dục nói chung và giáo dục học mầm non nói riêng, tổng kết kinh nghiệm, tức là dùng cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin, đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, dùng tri thức về khoa học giáo dục mầm non và các khoa học khác để tìm hiểu, phân tích, đánh giá các kinh nghiệm có tác dụng tích cực trong thực tiễn giáo dục, từ đó rút ra những bài học mang tính lí luận, lí luận đó được chỉ đạo trở lại thực tiễn giáo dục. Ví dụ Kinh nghiệm phòng chống trẻ suy dinh dưỡng ở trường mầm non; kinh nghiệm huy động trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo; kinh nghiệm của các điển hình tiên tiến trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ; kinh nghiệm quản lí của hiệu trưởng trường mầm non… Khi sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục cần đảm bảo một số yêu cầu sau  Phát hiện xác định đúng đối tượng nghiên cứu. Tức là kinh nghiệm có thật và đang tồn tại chứ không phải là những dự định sẽ làm hoặc đã làm nhưng chưa tới mức gọi là kinh nghiệm. Muốn vậy phải kiểm tra kĩ và đánh giá chính xác hiệu quả đã đạt được do kinh nghiệm mang lại. – Khi thu thập, xử lí các số liệu phải hết sức khách quan. Muốn vậy phải thu thập, xử lí thông tin từ nhiều nguồn và bằng nhiều phương pháp khác nhau như Phương pháp trò chuyện, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra.  Những lí luận tổng kết từ kinh nghiệm cần tiếp tục khẳng định và phát triển, đồng thời phải đem ứng dụng vào thực tế để “nhân” kinh nghiệm bằng cách chỉ đạo điểm hoặc thực nghiệm khoa học. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nghiên cứu sản phẩm hoạt động là phương pháp tìm hiểu con người thông qua sản phẩm do họ tạo ra. Ví dụ Nghiên cứu sản phẩm nặn, vẽ, xé, dán của trẻ mẫu giáo 5 tuổi để hiểu đặc điểm và khả năng sáng tạo của trẻ. Hoặc nghiên cứu sản phẩm của giáo viên mầm non để hiểu về chính họ. Khi nghiên cứu sản phẩm hoạt động cần nắm được đầy đủ điều kiện và quá trình hoạt động của con người đưa đến sản phẩm. Tức là chúng ta không chỉ tìm hiểu con người làm ra cái gì, mà quan trọng hơn là làm như thế nào? Bởi vì các sản phẩm và năng lực của con người thường bộc lộ qua những điều kiện và quá trình làm ra sản phẩm. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm là phương pháp nghiên cứu một cách chủ động, có hệ thống một hiện tượng giáo dục nhằm xác định mối quan hệ giữa tác động giáo dục với hiện tượng giáo dục cần được nghiên cứu trong những điều kiện đã được khống chế. Nét đặc trưng của phương pháp thực nghiệm sư phạm là nhà nghiên cứu chủ động tạo ra điều kiện nghiên cứu và khi cần thiết có thể lặp lại nhiều lần điều kiện đó. Thường có hai loại thực nghiệm thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong phòng thí nghiệm. – Thực nghiệm tự nhiên là những thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện bình thường của quá trình sư phạm. – Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm là nhân thực nghiệm được tiến hành trong điều kiện khống chế nhằm xác định mặt định tính, định lượng và bản chất của hiện tượng giáo dục. Phương pháp thực nghiệm cho phép người nghiên cứu tìm hiểu sâu bản chất của hiện tượng giáo dục để từ đó phát hiện ra cái mới, nhưng đây là phương pháp đòi hỏi sự chuẩn bị công phu cả về lí luận cũng như công việc và trang thiết bị kĩ thuật khi tiến hành thực nghiệm. Thực nghiệm sư phạm có thể được tiến hành theo các bước sau đây Bước 1 Xác định được vấn đề thực nghiệm với mục đích rõ ràng. Bước 2 Nêu giả thuyết và xây dựng đề cương thực nghiệm. Bước 3 Tổ chức thực nghiệm Gồm các công việc – Chọn mẫu thực nghiệm.  Bồi dưỡng cộng tác viên. – Theo dõi thực nghiệm quan sát, ghi chép, đo đạc. Bước 4 Xử lí kết quả thực nghiệm, rút ra kết luận khoa học. Ngày nay, khoa học công nghệ phát triển mạnh, nhiều phương tiện kĩ thuật hiện đại được sử dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục. Máy vi tính là một phương tiện hiện đại giúp cho việc xử lí kết quả thực nghiệm nhanh, chính xác và tiện lợi. Yêu cầu nghiêm ngặt của thực nghiệm sư phạm là khi tiến hành thực nghiệm sư phạm không được làm đảo lộn hoạt động bình thường của quá trình sư phạm, và chỉ tiến hành trong những điều kiện và tiêu chuẩn nghiêm ngặt với luận cứ khoa học để đảm bảo việc đưa những cái mới đã được kiểm tra vào quá trình sư phạm. 4. Mối liên hệ giữa giáo dục học mầm non với các khoa học khác Giáo dục học mầm non là khoa học nghiên cứu việc giáo dục con người ở độ tuổi từ 0 đến 6 tuổi, có liên quan mật thiết với nhiều ngành khoa học như triết học, sinh lí học, tâm lí học, xã hội học, đạo đức học, điều khiển học Với triết học Triết học là khoa học nghiên cứu các quy luật chung nhất của thế giới về sự phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy con người. Giáo dục học mầm non lấy triết học duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận để có cách tiếp cận đúng đắn với con người trong việc xây dựng lí luận khoa học và tổ chức khoa học quá trình giáo dục trẻ em. Với sinh lí học Sinh lí học được coi là cơ sở tự nhiên của giáo dục học. Việc nghiên cứu giáo dục học mầm non phải dựa vào các dữ kiện của sinh lí học về sự phát triển của hệ thần kinh cấp cao, về đặc điểm của hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai, về sự phát triển của các cơ quan cảm giác và vận động, về nhu cầu của cơ thể Chẳng hạn, từ đặc điểm phát triển của trẻ em từ 0 – 6 tuổi mà chúng ta xây dựng chế độ sinh hoạt trong ngày của trẻ, chế độ dinh dưỡng, học tập, vận động một cách khoa học. Những thành tựu khoa học mới về sinh lí trẻ em làm thay đổi cả lí luận và thực tiễn giáo dục mầm non. Với tâm lí học Tâm lí học trang bị cho giáo dục học cơ sở khoa học về việc xây dựng lí luận và tổ chức hoạt động thực tiễn giáo dục trẻ em theo các thời kì, với những đặc điểm phát triển tâm lí theo lứa tuổi. Hiểu một cách ngắn gọn thì tâm lí học là cơ sở khoa học của giáo dục học. Chỉ có hiểu biết tâm lí trẻ em mới có thể tổ chức khoa học quá trình giáo dục trẻ em và tránh được sự áp đặt đối với trẻ. Với điều khiển học Điều khiển học là khoa học điều khiển tối ưu các hệ thống động phức tạp. Là khoa học nghiên cứu lôgic của những quá trình trong tự nhiên và xã hội, xác định những cái chung, quy định những điều kiện vận hành các quá trình đó. Dựa vào lí thuyết điều khiển học, chúng ta có thể điều khiển quá trình dạy học và giáo dục đạt hiệu quả tối ưu. Với đạo đức học và mĩ học Đạo đức học, mĩ học giúp cho việc xây dựng cơ sở phương pháp luận và xác định nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mầm non. Tóm lại Giáo dục học mầm non có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khoa học khác nhau và dựa trên các thành tựu nghiên cứu về con người của các ngành khoa học, giáo dục học mầm non để từng bước hoàn thiện lí luận khoa học của mình và ngày càng đem đến hiệu quả cao cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. II. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC MẦM NON 1. Mục tiêu giáo dục mầm non Như chúng ta đã biết, mục đích giáo dục là mô hình nhân cách tổng thể đón trước sự phát triển của mỗi học sinh – mỗi người lao động tương lai của đất nước phải đạt được trong một giai đoạn lịch, sử cụ thể, ứng với một nền sản xuất nhất định. Mục đích giáo dục nói chung được thực hiện từng phần, từng mức độ ở từng lứa tuổi, từng cấp học qua từng giai đoạn phát triển nhất định của mỗi người. Mục đích giáo dục bộ phận được gọi là mục tiêu giáo dục, ví dụ mục tiêu giáo dục mầm non, mục tiêu giáo dục tiểu học, mục tiêu giáo dục trung học, mục tiêu giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp – dạy nghề… Mục tiêu giáo dục mầm non thể hiện ở việc xác định mục tiêu chung và những yêu cầu chủ yếu đối với việc phát triển nhân cách mà trẻ em Việt Nam đến 6 tuổi trước khi bước vào lớp Một phải đạt được qua việc nhận sự giáo dục của gia đình và trường mầm non. Mục tiêu giáo dục mầm non Giáo dục mầm non là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi Điều 21– Luật Giáo dục 2005. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp Một Điều 22– Luật Giáo dục 2005. Mục tiêu giáo dục mầm non được chia làm hai giai đoạn giai đoạn tuổi nhà trẻ và giai đoạn tuổi mẫu giáo. Mục tiêu của mỗi giai đoạn được xác định là cái đích mà cuối giai đoạn đó trẻ phải đạt được nhờ sự chăm sóc, giáo dục của người lớn. Những mục tiêu này được thể hiện trong Quyết định số 5205/QĐ–BGD&ĐT ngày 19 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể là Mục tiêu giáo dục mầm non ở cuối tuổi nhà trẻ a Phát triển thể chất  Trẻ khoẻ mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A. – Thực hiện được các vận động cơ bản. – Thích nghi với môi trường sinh hoạt ở trường mầm non. – Có một số thói quen tự phục vụ trong ăn uống, vệ sinh cá nhân. b Phát triển nhận thức – Thích tìm hiểu thế giới xung quanh.  Có sự nhạy cảm của các giác quan vị giác, khứu giác, xúc giác, thính giác, thị giác. – Nhận biết được về bản thân, một số sự vật, hiện tượng quen thuộc gần gũi. – Có khả năng quan sát, chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy trực quan– hành động và tư duy trực quan– hình ảnh. c Phát triển ngôn ngữ – Nghe, hiểu được các yêu cầu đơn giản bằng lời nói của người khác. – Diễn đạt được các nhu cầu đơn giản bằng lời nói. – Có khả năng hỏi và trả lời một số câu hỏi đơn giản. d Phát triển tình cảm – xã hội – Mạnh dạn giao tiếp với những người gần gũi. – Biết được một số việc được phép làm và không được phép làm.  Biết thể hiện cảm xúc trước cái đẹp. Thích múa, hát, đọc thơ, nghe kể chuyện, vẽ, nặn, lắp ghép, xếp hình… – Thích tự làm một số công việc đơn giản. Mục tiêu giáo dục mầm non ở cuối tuổi mẫu giáo a Phát triển thể chất – Trẻ khoẻ mạnh, cơ thể phát triển cân đối. Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A. – Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế. – Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng, biết định hướng trong không gian. – Thực hiện được một số vận động của đôi tay một cách khéo léo.  Có một số thói quen, kỹ năng tốt về giữ gìn sức khoẻ, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và biết cách đảm bảo sự an toàn. b Phát triển nhận thức  Ham hiểu biết, thích khám phá tìm tòi những sự vật hiện tượng xung quanh. – Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý và ghi nhớ có chủ định. Nhận ra một số mối liên hệ đơn giản của các sự vật hiện tượng xung quanh. – Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, môi trường tự nhiên và xã hội. c Phát triển ngôn ngữ – Nghe và hiểu được lời nói trong giao tiếp. – Có khả năng diễn đạt bằng lời nói rõ ràng để thể hiện ý muốn, cảm xúc của mình và của người khác. – Có một số biểu tượng về việc đọc và việc viết để vào học lớp Một. d Phát triển tình cảm – xã hội – Mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin, lễ phép trong giao tiếp. – Nhận ra một số trạng thái cảm xúc và thể hiện tình cảm phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh cụ thể.  Thực hiện một số quy định đơn giản trong sinh hoạt. Có ý thức tự phục vụ, kiên trì thực hiện công việc được giao. – Yêu quý gia đình, trường lớp mầm non và nơi sinh sống.  Quan tâm, chia sẻ, hợp tác với những người gần gũi. – Quan tâm chăm sóc vật nuôi, cây trồng và bảo vệ môi trường. e Phát triển thẩm mĩ – Cảm nhận được vẻ đẹp trong thiên nhiên, cuộc sống và trong tác phẩm nghệ thuật. – Có nhu cầu, hứng thú khi tham gia vào các hoạt động hát, múa, vận động theo nhạc, đọc thơ, kể chuyện, đóng kịch… và biết thể hiện cảm xúc sáng tạo thông qua các hoạt động đó. Những yêu cầu cần đạt được đối với trẻ em từng độ tuổi trong lứa tuổi mầm non Trên đây là mục tiêu chung – mục tiêu khái quát đến 6 tuổi trẻ em cần đạt được. Điều này được cụ thể hoá theo từng độ tuổi với từng mức độ yêu cầu khác nhau 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng… cho đến 6 tuổi. Căn cứ vào hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng địa phương, yêu cầu phát triển của nền kinh tế – xã hội ở từng địa phương mà các nhà giáo dục mầm non cần thực hiện mọi yêu cầu đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo trong Chương trình giáo dục mầm non ban hành theo Quyết định số 5205QĐ/BGDĐT ngày 19 tháng 9 năm 2006. 2. Nhiệm vụ của giáo dục mầm non Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục mầm non có những nhiệm vụ cơ bản sau đây – Không ngừng đổi mới nội dung và phương pháp chăm sóc – giáo dục nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ. – Thu hút ngày càng nhiều trẻ em trong độ tuổi vào các loại hình chăm sóc – giáo dục trẻ thích hợp, trong đó nòng cốt là các nhà trẻ, trường mầm non để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mầm non mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành. – Kết hợp chặt chẽ với gia đình và các tổ chức xã hội trong công tác chăm sóc – giáo dục trẻ em. III. BẬC HỌC MẦM NON TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 1. Cơ Cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam Theo Luật Giáo dục 2005, hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam hiện nay gồm bốn bậc giáo dục sau đây  Giáo dục mầm non Thực hiện việc chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Bậc học mầm non gồm các cơ sở sau + Nhà trẻ, nhóm trẻ Nhận trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi. + Trường, lớp mẫu giáo Nhận trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi. + Trường mầm non là cơ sở kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. – Giáo dục phổ thông Nhận giáo dục trẻ em từ 6 tuổi đến 18 tuổi. Giáo dục phổ thông được chia làm ba bậc nhỏ + Giáo dục tiểu học Được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh lớp 1 là 6 tuổi. + Giáo dục trung học cơ sở Thực hiện trong 4 năm, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là 10 tuổi. + Giáo dục trung học phổ thông Thực hiện trong 3 năm, từ lớp 10 đến lớp 12. Học sinh vào lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là 15 tuổi. – Giáo dục nghề nghiệp Nhận đào tạo công nhân và cán bộ thực hành cho các lĩnh vực kinh tế và văn hoá xã hội. Bậc giáo dục nghề nghiệp gồm hai loại trường + Trường trung cấp chuyên nghiệp Tiếp nhận học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông để đào tạo. Mục tiêu của trường trung cấp chuyên nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức, kĩ năng thực hành cơ bản một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. + Trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, lớp dạy nghề, nhằm đào tạo nguồn nhân lực kĩ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo. – Giáo dục đại học Tiếp nhận những học sinh khá, giỏi được sàng lọc qua các kì thi tuyển sinh để đào tạo thành những chuyên gia cho các lĩnh vực khoa học và nghiệp vụ, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Giáo dục đại học gồm 4 trình độ đào tạo + Trình độ cao đẳng đào từ 2 đến 3 năm học tuỳ theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp THPT hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp; từ 1,5 năm đến 2 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành. + Trình độ đại học được thực hiện từ 4 đến 6 năm học tuỳ theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tất nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ 2,5 năm đến 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ 1,5 năm đến 2 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành. + Trình độ thạc sĩ được thực hiện từ 1 đến 2 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học. + Trình độ tiến sĩ được thực hiện trong 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ 2 đến 3 năm học đối với người có bằng thạc sĩ. Các trường đại học đào tạo cán bộ có trình độ cao đẳng, trình độ đại học đào tạo trình độ đại học là chủ yếu; đào tạo cán bộ có trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao. 2. Bậc học mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên – bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Như đã trình bày trên đây, mục tiêu của giáo dục mầm non là xây dựng cơ sở ban đầu về nhân cách con người phát triển toàn diện. Những cơ sở ban đầu này ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nhân cách sau này. Giáo dục mầm non chưa cần phải trang bị cho trẻ một cách đầy đủ và hoàn chỉnh những gì mà một người cần có để tham gia vào đời sống xã hội như một người lớn thực thụ. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu về nhân cách con người mới, làm cho trẻ phát triển toàn diện, hài hoà và cân đối, tạo điều kiện tốt cho những bước phát triển sau này; xây dựng cho mỗi đứa trẻ một nền tảng nhân cách vừa khoẻ khoắn, vừa mềm mại, đầy sức sống về cả thể chất lẫn tinh thần. Có nghĩa là giáo dục mầm non một mặt cần làm cho trẻ hồn nhiên, vui tươi tích cực, chủ động,... mặt khác giáo dục mầm non lại phải ngay từ đầu hướng sự phát triển của trẻ vào việc hình thành những tiền đề nhân cách con người mới, chuẩn bị cho trẻ khả năng học tập tốt, sống và làm việc phù hợp với xã hội mới. Bậc học mầm non là một bậc học đặc biệt trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đối tượng của bậc học này là những trẻ nhỏ từ 0 đến 6 tuổi. Đây là thời kì phát triển mạnh mẽ nhất trong cuộc đời về cả thể chất lẫn tâm lí, tinh thần. Phương thức giáo dục ở lứa tuổi này vừa mang màu sắc gia đình vừa mang màu sắc nhà trường. Quan hệ giữa người dạy và người học vừa mang màu sắc thầy – trò vừa mang màu sắc mẹ – con “cô giáo như mẹ hiền”. Phương châm giáo dục chủ đạo ở lứa tuổi này là “Học mà chơi, chơi mà học”. Nội dung giáo dục ở lứa tuổi này mang tính tích hợp. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy nêu đối tượng và nhiệm vụ của giáo dục học mầm non. 2. Hãy trình bày các phương pháp nghiên cứu của giáo dục học mầm non. 3. Phân tích khái niệm mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục mầm non. 4. Chứng minh rằng bậc học mầm non là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. BÀI TẬP THỰC HÀNH 1. Dựa vào xu thế phát triển của xã hội và thời đại rút ra nhận xét về chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam hiện hành. 2. Theo dõi, ghi chép, mô tả về quá trình hình thành và phát triển nhân cách của một trẻ em mà bạn gần gũi. Chương 2. NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON I. NHỮNG CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC GIÁO DỤC TRẺ EM LỨA TUỔI MẦM NON 1. Cơ sở triết học Cũng như các lĩnh vực khoa học khác, triết học duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận của khoa học giáo dục nói chung và khoa học giáo dục mầm non nói riêng. Ở đây, triết học duy vật biện chứng cung cấp cơ sở khoa học cho việc xác định bản chất con người, nguồn gốc của ý thức và mối quan hệ giữa quá trình giáo dục với các quá trình khác, chỉ ra nguyên lí của sự phát triển nhân cách con người… Trên cơ sở này, các nhà giáo dục xây dựng mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục mầm non. Trước hết, về bản chất con người, các nhà triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, con người không phải do Thượng đế sinh ra mà con người vừa là một thực thể tự nhiên vừa là một thực thể xã hội. “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng, cố hữu của mỗi cá nhân riêng lẻ. Trong tính GIÁO DỤC HỌC MẦM NON1CHƯƠNG I GIÁO DỤC HỌC MẦM NON LÀ 1 KHOA HỌCCÂU 1 Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học mầm non là gì ?Trả lờiGiáo dục học mầm non là một khoa học nghiên cưú sâu về bản chất và tính quy luật củaquá trình giáo dục trẻ em ở lứa tuổi mầm non, đó là một quá trình tác động sư phạm có mụcđích , có kế hoạch ,có hướng của nhà giáo dục hoặc tổ chức giáo dục đến trẻ em nhằm thựchiện mục tiệu và nhiệm vụ giáo dục trẻ góp phần hình thành và phát triển nhân cách trẻ emmầm non,Trên cơ sở đó , giáo dục học mầm non xác định mục tiêu giáo dục mầm non , quyđịnh nội dung, chỉ ra phương pháp , hình thức tổ chức giáo dục thích hợp nhằm tối ưu hóaquá trình hình thành nhân cách trẻ lứa tuổi mầm non trong những điều kiện và hoàn cảnh xãhội chủ nghĩa. Từ các ý trên cho thấy đối tượng của GDH mầm non chính là quá trình giáodục trẻ em ở lứa tuổi mầm 2 Nhiệm vụ của giáo dục học mầm nonTrả lời- GDH mầm non có nhiệm vụ nghiên cứu về lí luận và thực tiễn giáo dục trẻ em lứa tuổimầm non- GDH mầm non nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của quá trình giáo dục trẻ em ở độ tuổimầm non trong tính tổng thể , tính toàn vẹn của nócungx như các bộ phận, các yếu tố của quátrình đó để nhận thức bản chất ,cấu trúc và tính quy luật của quá trình giáo dục trẻ em .Trêncơ sở đó xây dựng mục tiêu nguyên tắc , nội dung phương pháp, phương tiện và hình thức tổchức các hoạt động giáo dục trẻ em ,xác định các lực lượng và điều kiện để quá trình giáo ductrẻ em mầm non được thực hiện một cách có hiểu xu thế phất triển và hội nhập GDH mầm non luôn luôn phải cập nhập , nghiên cứu, bổsung hoàn thiện thêm các vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn giáo dục trẻ em mầm nonnhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển của thời đại của xã 3 Quá trình giáo dục học mầm non là gì ?Trả lời2Quá trình giáo dục mầm non là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách trẻ em lứa tuổimầm non, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch thông qua các hoạt động giáodục cùng nhau giữa nhà giáo dục với trẻ nhằm giúp trẻ chiếm lĩnh những kinh nghiệm lịch sửcủa xã hội loài quá trình giáo dục luôn lấy trẻ em làm trung tâm, trẻ vừa là khách thể vừa là chủ thểcủa quá trình hoạt động giáo viên giữ vai trò là người tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện, cơhội cho trẻ tham gia vào các hoạt động tìm tòi khám phá thế giới xung quanh từ đó lĩnh hộiđược những kinh nghiệm lịch sử của xã trình giáo dục mầm non bao gồm nhiều thành tố như Mục tiêu gd mầm non, nội dunggdmn, phương pháp gdmn, phương tiện gdmn hình thức gdmn, nhà gd, người đươc giáo dụcđiều kiện và kết quả gdmn, tất cả các yêu tố này nằm trong một khối thông nhất bổ sung , hỗtrợ 4 Phương tiện của giáo dục học mầm non là gì?_Phương tiện giáo dục mầm non là những công cụ được giáo viên và trẻ sử dụng trong quátrình giáo dục nhằm đạt được mục tiêu giáo dục trẻ mầm non. Nhờ có phương tiện giáo dụcmà quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và trẻ đuwocj đảm bảo và đạt hiệu quả giáo dụcmong 5 Phương pháp giáo dục mầm non là gì?Trả lờiPhươnng pháp gdmn là cachs thức, con đường hoạt động hợp tác cùng nhau giữa giáoviên và trẻ nhằm thực hiện mục tiêu , nhiệm vụ giáo dục mầm 6 Tổ chức hoạt động theo hương tích hợp là gì ?Trả lờiTổ chức hoạt động theo hướng tích hợp theo chủ đề là quá trình lồng ghép, đan cài, xen kẽcác hoạt động giáo dục theo chủ đề một cách có mục đích , có kế hoạch , có định hướng dướinhiều hình thức nhằm dẫn dắt trẻ vào hoạt động một cách chủ độngnhằm đạt được mục tiêuvà nhiệm vụ giáo dục tích hợp đã đặt ra cho trẻ mầm quá trình thực hiện tích hợpgiáo n nm3viên là người tổ chức, hướng dẫn , tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ trong các hoạt3động còn trẻ tích cực tham gia vào hoạt động một cách chủ động , sang tạo tìm hiểu khámphá môi trường xung quanh thông qua các chủ đề gần gũi với nay, hoạt động giáo dục mầm non theo hướng tích hợp theo chủ để nhằm hình thànhcho trẻ những phẩm chất chung, những năng lực cần thiết giúp trẻ có khả năng giải quyêtnhững tình huống có ý nghĩa với trẻ trong cuộc sống hang ngày, giúp trẻ hòa nhập với cộngđồng và chuẩn bị tâm thế vững vàpoewng cho trẻ vào lớp II NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC HỌC MẦM NONCâu 1 khái niệm nguyên tắc giáo dục học là gì? Có những nguyên tắc giáo dục nào?Trả lờiNguyên tắc giáo dục mầm non là những luận điểm cơ bản và bao trùm mang tính quy luật mànhà giáo dục phải tuân theo khi chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ giáo dụcnhawmf đảm bảomục đích giáo dục mầm non và hiệu quả của quá trình giáo dục trẻ lứa tuổi mầm nonNguyên tắ giáo dục mầm non mang tính chất chỉ đạo, định hướng và tính bắt buộctrong quá trình giáo dục trẻ. Có 2 loại nguyện tắc giáo dục đó là nguyên tắc giáo dụcmang tính vĩ mô và nguyên tắc giáo dục mang tính vi môtrong đó nguyên tắc vĩ mô chỉđạo hoạt động của hệ thống giáo dục mầm non và nguyên tắc vi mô chỉ đạo quá trìnhhình thành nhân cách trẻ diễn ra trong quá trình tương tác giữa người lớn và tắc giáo dụ màm non cần luôn luôn có những thay đổi để phù hợp với yêu cầuphát triển của kinh tế xã hội.* Các nguyên tắc giáo dục mần non+ Nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm , hát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt viênlà người tổ chức, hướng dẫn tạo cơ hội cho trẻ hoạt động+Giáo dục trẻ thông qua môi trường và tạo môi trường hoạt động đa dạng hấp dẫn cho trẻ+Giáo dục trẻ theo hướng tích hợp+ Đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục, thường xuyên , tính vừa sức…nhằm giáo dục và pháttriển toàn vẹn nhân cách trẻ.+ Cá biệt hóa trong giáo dục mầm non.+ Xã hội hóa giáo dục mầm 2 Hãy làm rõ nguyên tắc giáo dục” lấy trẻ làm trung tâm và phát huy tính tích cựccủa trẻ trong hoạt động” ở trường mầm non. Liên hệ thực tiễn ở địa Ý nghĩa4Việc lấy trẻ làm trung tâm và luôn coi trẻ là chủ thể tích cực trong hoạt động của trẻ và giáoviên tạo điều kiện, cơ hội , môi trường thuận lợi cho trẻ bộc tính tự lập , tự quyết định nhữngđiều trẻ muốn, trẻ thích và theo suy nghĩ của trẻ ,phát huy tính tích cực trong hoạt đông làmột nguyên tắc cơ bản mang tính định hướng quan trọng trong giáo dục mầm non từ đó giúptrẻ chiếm lĩnh được tri thức mới và nắm được các kĩ năng mới phát triển được các năng lựcvà phẩm chất tâm lý. Phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh thần và trí tuệ cho Nội dungTư tưởng chính của nguyên tăc này nhấn mạnh quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ phải hướngvào đứa trẻ , vì đứa trẻ. Giáo dục phải xuất phát từ nhu cầu, hứng thú của trẻ. Trong các hoạtđộng chăm sóc giáo duc trẻ , giáo viên không được áp đặt ý muốn chủ quan của mình lên trẻ,trẻ pahir được xem là chủ thể tích cức trong mọi hoạtddoongj của mình,giáo viên chỉ giữ vaitrò là người tổ chức hướng dẫn , tạo điều kiện, cơ hội thuận lợi để trẻ phát huy tính tụ lập, tựquyết trong các hoạt động từ đó giúp trẻ chiếm lĩnh các kinh nghiệm lịch sử cảu xã hội giúphình thành và pát triển toàn diện nhân cách Thưc hiện, vận dụng- Khi thực hiện vận dụng nguyên tác ày vào quá trình giáo dục nhà giáo dục cần phải+ Coi trọng, tôn trong suy nghĩ , ý tưởng và quyết định của trẻ, không áp đặt trẻ.+ Tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội để trẻ bộc lộ phat shuy tính tự lấp và óc sáng tạo.+ Luôn đặt mình vào vị thế của trẻ để đồng cảm và yêu thương trẻ+ Quan hệ giữa cô và trẻ là sự đồng cảm , yêu thương, là bạn bè cùng hợp tác với nhau.+ Luôn bao quát, giúp đỡ trẻ, tôn trọng cá nhân trẻ.+ Coi trọng việc tạo điều kiện , môi trường hấp dẫn giúp trẻ sang táo, chủ động trong các hoạtđộng.+ Giáo viên là người khơi gợi tiềm năng của trẻ, giúp đỡ đưa ra lời khuyên trong những tìnhhuống trẻ không thể tự giải quyết được.+Hướng dẫn trẻ tham gia các hoạt động đều dựa trên nhu cầu, mong muốn, hứng thú, nguyệnvọng của trẻ, giáo viên không áp dặt hoặc cưỡng bức trẻ làm khiến trẻ thụ động. Mọi hoạtđộng của trẻ phải do trẻ, trẻ là chủ thể tích cực của hoạt động.** Liên hệ thực tiễnTại trường mầm non Nụ cười nơi tôi đang làm việc, việc giáo dục trẻ được dựa trên nguyêntắc lấy trẻ làm trung tâm, phát huy tinh stichs cực của trẻ trong hoạt động” theo đó mọi hoạtđông của các con được tổ chức dựa trên mong muốn, nhu cầu của trẻ, trẻ được lựa chọ gócchơi mà trẻ muốn, đóng vai nhân vật mà trẻ thích,trong giờ học, trẻ được tự do phát biểu ýkiến, suy nghĩ và hoạt động sang tạo theo ý tưởng của 3 Phân tích nguyên tắc “ Giáo dục trẻ thông qua môi trường và tạo môi trườnghoạt động phong phú đa dạng , hấp dẫn cho trẻ” ? Liên hệ thực tiễn ởđịa lờiÝ nghĩaHoạt động của trẻ sẽ có ý nghĩa khi trẻ được khám phá, trải nghiệm trong môi trường đadạng, phong phúhaaps dẫ và có ý nghĩa thiết thực đối với việc tạo ra môi trường giáo dục đa dạng ,phong phú ,lành mạnh an toàn và hấp dẫn vớitrẻ nhỏ sẽ tạo cơ hội cho trẻ có nhiều cơ hội để khám phá , trải nghiệm trong hoạt động theonhu cầu , hứng thú đồng thời tạo điều kiện cho trẻ tích cực , chủ động và sang tạo trong cáchoạt động của mình góp phần phát triển nhân cách dungĐây là quan điểm giáo dục gắn trẻ với cuộc sống hiện thực xung quanh và xây dựng môitrườn giáo dục phong phú , hấp dẫn , lành mạnh gần gũi với cuộc sống thực của hiện và vận dụng+ tạo môi trường phải có đủ điều kiện về không gian , thời gian và phương tiện để trẻ đươchoạt động thực sự+ Nhà giáo dục cần biết biến yêu cầu giáo dục môi trường thành nhu cầu phát triển của trẻ+Các bậc học mầm non cần quan tâm đến việc tạo ra môi trường gần gũi với thiên nhiên chotrẻ nhằm hướng trẻ vào các mối quan hệ gần gũi với thiên nhiên ,hướng tới cái đẹp, sự kì diệuvà bao la của thiên nhiên+môi trường tạo ra cần đảm bảo cho trẻ hoạt động tự nguyện với nhau , tạo ra nhiều cơ hộicho trẻ khám phá thế giới xung quanh nhu cầu,hứng thú của mình.**** Liên hệ thực tiễnTại trường mầm non nơi tôi đang công tác, nguyên tắc giáo dục trẻ thông qua môitrườngvaf tạo môi trường hoạt động đa dạng phong phú hấp dẫn cho trẻ được thực hiện linhhoạt, nhuần nhuyễn vào các giờ hoạt động học , chơi và khám phá của trẻ. Trong các tiết hoạtđộng ngoài trời trẻ luôn đươck kjasm phá trong môi trường thiên nhiên hoặc môi trường đượctrang trí theo đúng chủ đề. Trong các tiết học trẻ luôn được học với đầy đủ giáo cụ trực quan,phương tiện để giúp cho trẻ lĩnh hội bài giảng một cách vui vẻ và đầy hứng thú..Không gianlớp học và thời gian được bố trí cẩn thận tạo cho trẻ cơ hội phát huy tớu môi trường hoạtđộng đầy hấp dẫn cho 4 Trình bày nguyên tác “ Giáo dục theo hướng tích hợp “ trong giáo dục mầm non?Trả lờiÝ nghĩa6Giáo dục trẻ theo hướng tích hợp giúp cho quá trình giáo dục trẻ phù hợp với quá trìnhnhận thức phát triển mang tính tổng thể cua quan điểm tích hợp thì những tri thức ,kĩnăng sống và các trithuwcs tiền khoa học là phù hợp với trình độ phtas triển của trẻ mầm nonvì những tri thức đó mang tính tích hợp cao , có khả năng cung cấp cho trẻ nhiều kinh nghiệmsống phong phú về nhiều tác động giáo dục về các mặt đều liên quan đến nhau ,nằm trong 1hệ thống và đươc thể hiện trong các hình thức giáo dục tích hợp tạo ra một sứcmạnh tổng hợp nhằm phát triển toàn diện nhân cách toàn vẹn của xu hướng giáo dục theo hướng tích hợp đã cho phép giáo viên phát huy được tínhchủ động và sang tạo của mình trong việc thiết kế bài giảngleen kế hoạch tổ chức các hoạtđộng giáo dục một cách linh hoạt và đạt hiệu quả dung-Giáo dục tích hợp nhìn nhận trẻ là trung tâm còn giáo viên có vai trò là người tổ chứchướng dẫn , tạo cơ hội cho trẻ khám phá tìm hiểu thế giưois xung quanh, thiết lập quan hệ vớimọi người , học cách hòa nhập với môi trường tự nhiên và xã hộiTheo quan điểm tích hợp nội dung giáo dục trẻ hướng theo các chủ đề gần gũi với cuộcsống của trẻ , được lồng ghép, đan cài trong các hoạt động giáo dục trên cơ sở lấy hoạt độngchủ đạo Vui chơi làm hoạt động công cụ để tích hợp các hoạt động khác của trẻ ở trườngmầm dục tích hợp huuwongs đến mục tiêu hình thành cho trẻ những phẩm chất , nănglực chung chứ không nhấn mạnh đến việc hình thành kiến thức và kĩ năng đơn lẻ, góp phầnphát triển nhân cách trẻ cả về thể chất, nhận thức và tình cảm đạo đức xã hội trong một khốithống nhất mang tính tổn hiện và vận dụng+ Giáo dục tích hợp coi trẻ là trung tâm, giáo viên cần khơi gợi tiềm năng của trẻ . quan tâmđến tiềm năng phát triển của trẻ hơn là tạo ra cơ hội tương ứng với mục độ phát triển hiện tạicủa trẻ. Giáo viên giảm dần sự trợ giúp khi trẻ có khả bang tuej điều khiển hoạt động củamình.+Người lớn có nhiệm vụ giúp trẻ hòa nhập với môi trường xung quanh một cách tích cực ,hiệu quả+các nội dung giáo dục phải theo các chủ đề gần gũi với cuộc sống của trẻ đuwocj được đancài, lồng ghép linh hoạt vào các hoạt động giáo dục phong phú đa dạng tọa điều kiện cho trẻvận dunhj những điều đã biết vào những hoàn cảnh mới, tình huống mới tạo cơ hội cho trẻphát huy đươc tính độc lập , chủ động,sang tạo trong hoạt động7+Giáo viên tổ chức cho trẻ hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau trong lớp học, ngoàitrời , học cá nhân, theo tổ, theo nhóm…+ tạo ra các góc hoạt động trẻ được tự chọn các hoạt động mà trẻ thích+Lựa chọn, đan cài lồng ghép các phuuwong pháp biện pháp giáo dục kích thích trẻ tham giatích cực , chủ động sang tạo trong môi trường giáo dục an toàn, hấp dẫn đã đươc chuẩn bị sẵnở trường mầm 4 NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC MẦM NONCâu 1 Trình bày nhiệm vụ giáo dục thể chất cho trẻ mầm non. Liên hệ thực tiễnGiáo dục sức khỏe cho trẻ chính là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có hướngcó kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nhằm phát triển sức khỏe cả về thể chất và tinh thầngiúp trẻ khỏe mạnh nhanh nhẹn, hồn nhiên, cơ thể phát triển hài hòa, cân đối góp phầnduy trì cuộc sống lành mạnh ,vui vẻ, an toàn, và hạnh phúc.*Mục tiêu và ý nghĩa-việc chăm sóc sức khơe cho trẻ là nhiệm vụ quan trọng hang đầu của giáo dục mầ non, trẻchỉ có thể phát triển thể lực tốt nếu được chăm sóc giữ gìn sức khỏe, bảo vệ hệ thần kinhkhỏe mạnh cho đứa trẻ khỏe mạnh , hồn nhiên sẽ có ảnh hưởng rất tốt đến sự pháttriển chung của trẻ. Giáo dục thể chất cho trẻ là khâu then chốt trong công tác chăm sóc_giáodục trẻ vì chính những năm tháng đầu đời sức khỏe tốt sẽ là một điều kiện tốt cho cho cuộcsống sau này của trẻ_ Giáo dục thể chất gắn liền với giáo dục trí tuệ với việc bảo vệ hệ thần kinh tốt, các giácquan được tinh tường sẽ giúp cho trẻ tích cực hoạt động với thế giới đồ vật, tích cự tiếp xúclàm quen với môi trường xung quanh , lĩnh hội, nhận biết và cảm nhận cái đẹp sâu sắc và tinhtường hơn.** Nhiệm vụ và nội dung của giáo dục thể chấtPhát triển sức khẻo thể chất và tinh thần , hình thành năng lực cá nhân duy trì cuộc sống lànhmạnh-Phát triển các kĩ năng vận động tinh và hoàn thiện dần accs vận động cơ bản , hình thànhmột số tố chất vận động cho trẻ .Hình thành một số kĩ năng văn hóa –vệ sinh đơn giản+ Giáo dục và tập cho trẻ các kĩ năng văn hóa vệ sinh đơn giản như tự đánh răng, biwwts mờitrước khi ăn,+ Tạo dần cho trẻ thói quen ăn ngủ đúng giờ , dễ thích nghi khi thay đổi các hoạt động+tạo cho trẻ cahs sống tự lập ở trường mầm non, không cần đến sự trợ giúp đỡ của người thành những kiến thức , kĩ năng và thái độ cần thiết cho việc đảm bảo sự an toàn chosức khỏe.+ Hình thành ở trẻ tính tò mò ham hiểu biết về sức khỏe con người và tính tự giác biết làmnhững việc cần thiết để phòng bệnh. Biếtmootj số món ăn có lợi cho sức khỏe và biết tránhmột số nguy cơ không an toàn và phòng triển ở trẻ khả năng tự kiểm soát và điều khiển cơ thể , phát triển tính độc lập , tự tin vàonăng lực thể chất của bản cho trẻ biết phối hợp vận động nhịp nhàng , biết giữ thăng bang khi thực hiện vận động,biết phối hợp tay và chân, tay và mắt trong vận động.*** Phương tiện của giáo dục sức khỏePhương tiện giáo dục sức khỏe cho trẻ mầm non rất đa dạng , giúp cho ngưoid lớn thực hiệnđược mục tiêu sức khỏe một cách có hiệu quảMột số phương tiên giáo dục sức khỏe cho trẻ như+chế độ sinh hoạt hợp lý , phù hợp với từng độ tuổi+ các bài tập rèn luyện sức khỏe, các trò chơi vận động giúp trẻ được vận động nhiều và vàphát triển các vận động cơ bản.+Tiêm chủng , phòng bệnh và đề phòng tai nạn.**** Thực hiện nội dung giáo dục sức khỏe cho trẻCác nội dung cần thực hiên_tổ chức thực hiện chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ là nội dung đặc biệt quan chức cho trẻ được luyện tập và phát triển hoạt động-Tổ chức cho trẻ hoạt động trong thiên nhiênb Điều kiện cần thiết để tổ chức giáo dục sức khỏe-Phải có cơ sở vâth chất phong phú phù hợp với những yêu cầu vệ sinh môi trườnggiáo dục,-Có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia dình, nhà trườn và phòng y tế trong công tác chămsóc, bảo vệ sức khỏe cho Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm kết hợp với chế độ dinh dưỡng hợp lý theo độ tuổicủa Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện nội dung gáio dục sức khơe cho trẻhệ thống tác động giáo dục phải đồng bộ nhằm abor vệ và giữ gìn cơ thể trẻ khỏemạnh, phát triển hài hòa góp phần phát triển nhân cách toàn diệnGiáo vien thúc đảy sự phát triển mềm dẻo về thể chất và tinh thần trẻ dựa trên kinhnghiemjcủa trẻ thông qua mối quan hệ thân tình với các bạn và cô giáoTọa cho trẻ niềm vui liên quan đến cơ thể trẻ, đến sự hiểu biết và mong muốn của trẻ bằngcách động viên khuyến khích trẻ ytham gia nhiều trò chơi , các hoạt động ngoài trời với cáchoạt động khác nhau phù hợp với hứng thú và nhu cầu cảu dụng đa dạng àlinh hoạt mềm dẻo các phương tiện biện pháp và tổ chức môi trường chotrẻ được vận động, phát huy tinh stichs cực , tụ lực của trẻ đồng thời đảm bảo được mốiquan hệ thân ái giữa trẻ với nhau.***** Liên hệ thực tiễnTại trường màm non nơi tôi đang công tác đã đặt mục tiêu chăm sóc sức khơe của trẻ lànhiệm vụ hàng đầu. Từ khâu vệ sinh thực phẩm đến nấu đều được kiểm nghiệm đầy đủ,đảm bảo cho trẻ luôn được ăn chin uống sôi, thực hiện vệ sinh môi trường trong và ngoàisân trường hàng ngày. Giáo viên luôn thực hiện các bài luyện tập cơ bản nhằm nang caosức khỏe cho học sinh. Phối hợp với bộ phận y tế trường thực hiện tốt công tác phòngtránh bệnh. Cân đo sức khỏe định kì cho trẻ hàng tháng, có kiểm tra khám sức khỏe tổngquát cho trẻ 1 năm 2 hiện hoạt động ngoài trời nhằm nâng cao sức khỏe và pháthuy tính tự lực khám phá môi trường xung quanh của trẻ, giúp trẻ gần gũi với 2 Hãy trình bày giáo dục hoạt động nhận thức cho trẻ mầm non. Liên hệ thựctiễnGiáo dục và phát triển hoạt động nhận thức cho trẻ là một quá trình tác động sư phạm cómục đích , có định hướng, có kế hoạch của nhà giáo dục đến trẻ nhằm hình thành cho trẻmọt số biểu tượng đơn giản về thế giới xung quanh và phương thức hoạt động trí tuệ sơđẳng góp phần phát triển những năng lực và nhu cầu hoạt động nhận thức ở trẻ emMục tiêu và ý tiêu cơ bản của việc phát triển hoạt động nhận thức là nâng cao trình độ phát triển chungcủa trẻ , góp phần phát triển nhân cách toàn diện cho sự tổ chức hướng dẫn của nhàgiáo dục , trẻ nắm được tri thức có hệ thống, có đươc một số biểu tượng sơ đẳng về thế giớixung quanh trên cơ sở đó hình thành cho trẻ hứng thú nhận thức , bước đầu giúp trẻ nắmđược các phương thức đơn giản của hoạt động trí tuệ và tạo điều kiện phát triển hoạt độngnhận thức của duch hoạt động nhận thức mà đặc biệt là giáo dục và phát triển các giác quan cho trẻmầm non là một điều quan trọng .Giáo dục trí tuệ cho trẻ còn có ý nghĩa quan trọng trongviệc chuẩn bị những điều kiện học tập có kết quả ở trường phổ thông sau Giáo dục hoạt động nhận thức có mối quan hệ mật thiết với giáo dục tình cảm, đạo đức xãhội cho trẻ ,Thông qua hoạt động trí tuệ có thể giáo dục trẻ về tính trung thực, kiên trì, sangtạo….Mặt khác phát triển năng lực nhận thức , cảm giác, tri giác là điều kiện cho hoạt động10thẩm mĩ của trẻ. Nhờ hệ thống tri thức , biểu tượng khái niệm về thế giới xung quanh ma trẻcó thể nhận biết được giá trị thẩm mĩ từ đó có thị hiếu thẩm mĩ.*** Nhiệm vụ và nội dung của giáo dục nhận Hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu , khám phá môi trường xung quanh của thành ở trẻ sự quan tâm , tính tò mò về các hiện tượng , sự vật khác nhau ở xung quanhvà thông qua đó giáo dục trẻ có ý thức gần gũi với môi hút trẻ vào hoạt động tìm hiểu khám phá môi trường xung quangqua đó liên hệ với cuộcsống hàng ngày của Tăng cường vốn tri thức cho trẻ, sắp xếp , giải thích và hệ thống hóa các tri thức trẻhiểu rõ rang các khái niệm về sự vật xung quanh , chức năng và một số phẩm chất của chúngnhư màu sắc , hình dạng, kích thước…Trẻ cũng cần được tiếp thu tri thức về một số hiệntượng tự nhiên, nắm đươc mối liên hệ và quan hệ giữa các hiện tượng mang tính quy luật vàmang tính nguyên nhân gần gũi như dấu hiệu đặc trưng của các muàtrong năm…Cung cấp vàlàm giàu một số biểu tượng sơ đẳng về một số hiện tượng và sự kiện tring đời sống xã hội củangười lớn,về đất nước, thủ đô, lãnh tụ, các ngày lễ hội…b Phát triển quá trình nhận thức của trẻ-Phát triển các giác quan-Trên cơ sở đó phát triển tưu duy và tưởng tượng cho trẻ. Đặc biệt quan tâm phát triển một sốthao tác của tư duy như so sánh, phân tích , tổng Hình thành một số năng lực trí tuệ-Hình thành khả năng định hướng trong môi trường xung quanh của trẻ- Phát triển óc tò mò ham hiểu biết , sự nhanh trí..- Hình thành khả năng nhận xét đánh giá khách quan các hiện tượng- Hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề hợp lí của trẻ.**** Phương tiện chủ yếu của giáo dục nhận thứcPhương tiện giáo dục hoạt động nhân thức như hoạt động với đồ vật, hoạt động học tập, hoạtađộng vui chơi, ngôn ngữ, làm quen vơi môi trường xung quanh, chế độ sinh hoạt hàng ngày.***** Thực hiện nội dung giáo dục hoạt động nhận thức cho trẻCác nội dung cần thực hiện-–Tổ chức hoạt động với đồ vật cho trẻ ấu nhi- Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo- tổ chức hoạt động hoc tập cho trẻ mẫu giáo- Tổ chức giao tiếp hàn ngày-Tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngày cho Điều kiện cầm thiết đẻ tổ chức giáo dục nhận thức-Phải có một môi trường học tập , vui chơi đa dạng phù hợp với yêu cầu giáo dục-Sử dụng kết hợp các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục nhằm kích thíchhoạt động nhận thức của trẻ11-Có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình nhà trường mầm non trong công tác giáo dục nhận thứccho Mọt số điểm cần lưu ý khi thực hiện nội dung giáo dục nhận thức- hệ thống giáo dục phải đồng bộ nhằm phát triển hoạt động nhận thức của trẻ , góp phần pháttriển nhân cách toàn diện-Giáo viên nên thúc đấy sự phát triển trí tuệ dựa trên kinhnghieemj của trẻ, khai thác tiềmnăng vốn có , hướng sự phát triển của trẻ đến vùng phát triển gần nhất”-Tọa cho trẻ hứng thú trong quá trình khám phá tìm hiểu môi trường xung quanh-Sử dụng đa dạng và linh hoạt mềm dẻo cấc phương pháp biện pháp và tổ chức môitrườngnhawmf phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ.****** Liên hệ thức tiễnTại trường mầm non nơi tôi công tác đã thực hiện việc giáo dục và phát triển nhận thức chotrẻ một cách linh hoạt, đầy đủ và phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội. tổ chức cáchoạt động tư duy gắn liền với tuổi, Luôn chuẩn bị giáo cụ trực quan , môi trường hoạt độngphù hợp theo chủ đề để khuyến khích, tạo hung sthus cho trẻ tham gia vào các hoạt viên coi trẻ là trung tâm, ;là chủ thể của hoạt động luôn khuyến khích trẻ tích cực, tụlực khám phá môi trường xung 6 CHUẨN BỊ CHO TRẺ VÀO LỚP 1Câu 1 Hayc làm rõ sự cần thiết chuẩn bị cho trẻ vào lớp mộtTrả lờiChuẩn bị cho trẻ vào lớp một là một việc làm cần thiết bởi vì chuyển lên lớp một là một bướcngoặt trong cuộc đời của trẻ , hoạt động chủ đạo của trẻ bị thay đổi. Ở trường mầm non trẻchơi là chủ yếu, đây là hoạt động thoải mái mang tính tự do, tự nguyện không bắt buộc nhưngkhi bước vào lớp một hoạt động học tập là hoạt động trí tuệ nghiêm túc mang tính bắt buộcđòi hỏi trẻ phải cố gắng nhiều cả về trí tuệ lẫn tinh thần. Vì vậy, nếu đuwocj chuẩn bị tốt ,chu đáo, toàn diện về cả sức khỏe , trí tuệ và tình cảm đạo đức xã hội cùng một tâm thế sẵnsàn vào lớp một sẽ giúp trẻ tự tin, dễ dàng thích nghi , thích ứng với môi trường mới và hoạtđộng học tập ở lớp đó tạo cho trẻ nhiều thuậnlowij trong việc lĩnh hội , tiếp thuchương trình học ở lớp 1 và dễ dàng thiết lập mối quan hệ với bạn bè, thầy cô giáo và mọingười xung lại, nếu trẻ không được chuẩn bị chu đáo, toàn diện tâm thế vào lớp một thì việc họcở lớp một của trẻ sẽ gặp khó khan , trẻ không dễ dàng thích ứng với môi trường mới, hoạtđộng mới, trẻ dễ trở nên rụt rè, không tự tin trong giao tiếp và khó khan trong việc thiết lậpmối quan hệ với bạn bè và các thầy cô cả điều đó gây cho trẻ tâm lí lo lắng , căng12thẳng và một số trẻ sợ phải đi học lớp này ảnh hưởng không tốt đến kết quả học tậpcủa trẻ ở lớp một và tạo ra những bất lợi, khó khăn cho trẻ ở các lớp học tiếp bắt trẻ học trước chương trình lớp một, áp đặt trẻ cũng sẽ gay ra những bất lợi cho học trước là không phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh lí ccuar trẻ mẫu giáo do trẻchưa đủ khả năng và điều kiện để học chữ và làm toán như trẻ 6 tuôit của lớp một. Mặt kháckhi học trước dễ sinh ra tâm lí chủ quan , không chịu cố gắng trong học tập của trẻ khi học ởlớp 1Như vậy việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp một là một việc lầm cần thiết , mang một ýnghĩa giáo dục và ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Chuẩn bị đầy dủ , chu đáo toàn diện cả về sứckhỏe, trí tuệ lẫn tình cảm đạo đức xã hội sẽ tạo cho trẻ một tâm thế tự tin, long mong mỏiđược đi học lớp một , giúp trẻ gặp thuận lợi với việc thích ứng với môi trường học tập mới vàtiếp thu lĩnh hội được kiến thức mới dễ dàng nhà giáo dục câbf pải coi trọng côngtác chuẩn bị cho trẻ vào lớp một để từ đó đưa ra nội dung , phương pháp và các hình thức tổchức giáo dục khác nhau phù hợp với đặc điểm của 2Phân tích nội dung chuẩn bị về thể lực cho trẻ vào lớp 1?Việc chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp một là một việc làm cần thiết và quan trọng .Trong đóviệc chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về thể lực là nội dung ưu tiên hàng đầu để trẻ bước vào lớp mộtgặp nhiều thuận lợi cho việc học gồm các nội dung sau-Chuẩn bị sức khỏe đảm bảo ,chiều cao và cân nặng trong kênh AViệc đảm bảo cho trẻ khỏe mạnh , nâng cao sức đề kháng giúp trẻ tránh được các bệnh này tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của trẻ ở lớp 1Cần rèn luyện và phát triển cho trẻ một số kĩ năng vận động cơ bản như là giữ thăng bằng ,thực hiện thuần thục các động tác của bài tập thể dục , biết kiểm soát được vận đông… Đồngthời cần phát triển ở trẻ mẫu giáo lớn một số tố chất vận động như sự khéo léo, sự dẻo dai,bền bỉ, sự tinh tường nhằm nâng cao sức đề kháng của trẻ vơi ssuwj thay đổi của thời tiết khí-hậu và môi trường xung nội dung quan trong trong việc chuẩn bị thể lực cho trẻ là giáo dục dinh dưỡng và sứckhỏe cho trẻ mẫu giáo lớn, dạy cho trẻ biết một số món ăn , thực phẩm thông thường và lợiích của chúng đối với sức khỏe. Có một số kĩ năng tự phục vụ trong sinh hoạt như tự rửa tay,rửa mặt, đánh răng, tự thay quần áo…Tập cho trẻ một số hành vi thói quen văn hóa vevj sinhtrong sinh hoạt và giữ gìn sức khỏe biết mời trướckhi ăn, không nói chuyện đùa nghịchtrong khi ăn… Dạy trẻ nhận biêt một số nguy cơ không an toàn để phòn tránh như Không13nghịch những vật sắc nhọn, không đi theo người lạ, không nhận quà của người lạ, khôngleocây côi….Câu 3 Trình bày nội dung chuẩn bị về tâm lý cho trẻ vào lớp vào lớp một là một bước ngoặt quan trọng đối với trẻ, môi trường thay đổi, hoạt độngchủ đạo thay đổi ảnh hưởng rât lớn đến trẻ, do đó việc chuẩn bị về tâm lý cho trẻ bao gồmchuẩn bị cả về trí tuệ và chuẩn bị về tình cảm đạo đức và thẩm mĩ khi vào lớp một là một việcblàm vô cùng cần thiết và quan bị về trí tuệ_ Cung cấp cho trẻ một số biểu tueoengj về bản thân nói đúng họ tên,giới tính đồng thờicung cấp cho trẻ một số biểu tượng về môi trường tự nhiên , môi trường xã hội xung quanhtrẻ trẻ biết địa chỉ gd, biết tên trường mầm non mình đang học, nói được tên, công việc củacác thành viên trong gia đình, tên cô giáo, và tên các ban, nhận biết được một số nghề nghiệpphổ biến , biết ngày lễ , tết …-Hình thành cho trẻ một số biểu tượng toán sơ đẳng màu sắc, hình dạng, kích thước, biểutượng về thời gian, khả năng định hướng trong không gian…nhận biết biểu tuwongj về sốtrong phạm vi 10.Cung cấp cho trẻ một số biểu tượng về các sự vật , hiện tượng và nhận biếtđược mối quan hệ của chúng với nhau, giúp trẻ giải quyết một số vấn đề đơn giản trong cáchoạt động cũng như sinh hoạt hàng ngày ởtrường mầm triển ngôn ngữ nói mạch lạc và cho trẻ làm quen với chữ cái là nhiệm vụ quan trongtrong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp hiểu nghĩa của từ khái quát , việc nghe và hiểucũng như diễn đạt cho cô giáo, các bạn hiểu được ý tưởng, dự định của mình giúp trẻ tự tintrong giao tiếp và hiểu sâu hơn những yêu cầu cần phải thực hiện giúp trẻ lĩnh hội được kiếnthức kĩ năng cần thiết cho việc học lớp 1-Giáo viên cần phải quan tâm, chú trọng đến việc rèn luyện và phát triển trình độ tinh nhạy,khéo léo của giác cơ sở đó phát triển quá trình tư duy tưởng tượng cho trẻ , đặcbiệt cần quan tâm phát triển một số thao tác cảu tư duy logic, so sánh, phân tich…từ đó pháttriển tư duy trực quan sơ đồ và tư duy logic cho trẻ mẫu giáo lớn nhằm giúp trẻ tiếp thuchương trình học ở lớp 1 được dễ dàng-Bên cạnh những nội dung trên , cần chú ý đến việc hình thành và phát triển ở trẻ MGL nănglực sang tạo, tích cực nhận thức , óc quan sát , tính ham hiểu biết …tạo cơ hội thuận lợi chotrẻ học tập, góp phần nâng cao kết quả ở lớp 1b Chuẩn bị về tình cảm , đọa đức và thẩm mỹ14-Giáo dục trẻ có ý thức về bản thân và có thái đô j thân thiện , tình cảm thân ái với mọingười xung thành cho trẻ một số chuẩn mực về hành vi đạo đức –xã hội như cư xử đúng mực trongsinh hoạt ở lớp, ở trường mầm non, ở gia đình , nơi công cộng và cộng đồnggaanf gũi quantâm , bảo vệ môi trẻ có những tình cảm đạo đức, xã hội như long nhân ái, sự cảm thông chia sẻ với mọingười-Giáo dục trẻ có tinh thần trách nhiệm , bước đầu có ý thức công dân, có ý thức , nghĩa vụ vớibản thân và mọi người xung quanh, có tính kỉ luật-Bước đầu hình thành cho trẻ kĩ năng cùng chung sống, kĩ năng chia sẻ. cảm thông , thỏathuận với bạn bè và mọi người xung thành một sốkix năng văn hóa vệ sinh sơ đẳng như biết chào hỏi lễ phép, biết tự phụcvụ biết giữ gìn môi trường sạch đẹp-Giáo dục trẻ biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên , cuộc sống gần gũivà nghệ thuậtTập cho trẻ có một số kĩ năng trong hoạt động âm nhạc nghe hát , vận động theo nhạc vàtạo hình vẽ, nănh, xé , dán …Câu 4. Trình bày nội dung chuẩn bị tâm thế vào lớp 1-Để trẻ bước vào lớp một tự tin, vui vẻ và đạt kết quả tốt bên cạnh viêch chuẩn bị về thể lực,tâm lí thì viêchh chuẩn bị tâm thế cho trẻ cũng rất quan trọng-Trước hết cần phải giáo dục cho trẻ long khát khao ,mong mỏi được đi học lớp trẻcó thái đôk phấn khởi , hào hứng với việc đi học .Điều này sẽ giúp cho trẻ dễ thích ứng vớimôi trường học tập mới ở trường tiểu chuẩn bị cho trẻ vào lớp một được tốt , giáo viên cũng như bố mẹ trẻ cần tập cho trẻ có kĩnăng cầm bút và ngồi học đúng tư thế điều đó sẽ tạo cho trẻ nền tảng ban đầu cho việc tậpviết ở lớp cạnh đó cũng cần chú trọng đến việc tập cho trẻ mẫu giáo lớn một số kĩ năng làm việcvới sách vở, đồ dung học tập biết giở sách, giở vở đúng cách, biết yêu quý và giữ gìn 5 hãy trình bày một số hình thức chuẩn bị cho trẻ vào lớp qua các hoạt động giáo dục trẻ ở trường mầm non15-các nội dung chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 sẽ được tiến hành thông qua xá hoạt động giáo dụctrẻ ở trường mầm non ngay từ khi trẻ mới vào trường , đặc biệt ở lớp MGL được quan tâmhơn cảa Thông qua việc tổ chức hoạt động vui chơi-Khi tổ chức trò chơi cho trẻ cần tạo điều kiện cho trẻ chơi \hết mình, chơi theo nhu cầu, ýthích của trẻ , bên cạnh đó cần khuyến khích trẻ phát triển các ý tưởng chơi, dự định viên cần ủng hộ và phát triển các ý tưởng của trẻ trong khi chơi, nâng đân đọ khó củacác nhiệm vụ chơi lên mức cao hơn-Giáo viên sử dụng hoạt động vui chơi như một phương tiện giáo dục phát triển toàn diện chotrẻ mẫu giáo lớn cả về thẻ chất, tinh thần trí tuệ, tình cảm đạo đức xã hội, thẩm mũ chuẩn bịcho trẻ vào lớp 1-Trong khi tổ chức cho trẻ chơi người lớn cần ủng hộ trẻ bằng nhiều cách khác nhau nhưucung cấp thời gian cho trẻ chơi, cũng như tạo môi trường chơi , đồ chơi, vật liệu chơi phongphú đa cạnh đó cung cấp làm giàu thêm vốn kinh nghiệm thực tế qua các lần đi dãngoại, xem phim…quấnts về động vật , thực vật-Giáo viên có thể giúp trẻ bằng cách nhập vào cuộc chơi của trẻ , nhập cuộc chơi như làngười quan sát , có thể mở rộng nội dung chơi của trẻ bằng những câu hỏi, lời đề nghị…b Thông qua các hoạt động học theo chủ đề cho trẻ-Đây cũng là một hình thức quantrongj và hết sức cần thiết để chuẩn bị cho trẻ vào lớp chức xoay quanh chủ đề, kết hợp đan cài tích hợp các nội dunghcj cũngnhuw các hoạtđộng kahcs nhau theo chủ đề giúp giáo viên có thể linh hoạt xác định mục tiêu, nội dung họctập phù hợp với giới hạn cao nhất mà trẻ có thể làm được sẽ góp phần khai thác được tiềmnăng của cường cho trẻ học qua chơi, cho trẻ được thực hành, trải nghiệm trong khi học .Tíchcực sử dụng các trò chơi, tình huống chơi trong dạy học tích hợp chủ đề-Cho trẻ được học trong môi trường chơi đa dạng, phong phú, hấp dẫn-Khuyến khích quan tâm đến sự phát triển nhận thức của trẻ nhưng không nên chú trọng đếnviệc dạy trẻ các kĩ năng đơnler mà cần giúp trẻ iết suy nghĩ , chia sẻ ý tưởngg tang cường hợptác giữa giáo viên và trẻ-Tổ chức môi trường hoạt động phong phú , khai thác tình huống thực tiễn nhằm kích thíchóc sang tạo và tính tự lập , tính tích cực nhận thức của trẻc Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ ở trường mầm non-Việc tổ chức chế độ sinh hoạt hàng ngayuf một cách hợp lý giúp trẻ khỏe mạnh, nhanh nhẹnvào tạp cho trẻ thói quen đẽ dàng chuyển từ hoạt động ngày sang hoạt động khác .Nhờ chế độ16sinh hoạt hợp lý mà trẻ có ý thức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm với các công việc đươc-giao,Điều này giúp trẻ dễ thích nghi hơn với môi trường hoạt động mới ở lớp tổ chức sinh hoạt trong ngày theo hướng tích hợp chủ đề tạo cho trẻ có điều kiện, có cơhội thuận lợi trong việc khám phá môi trường gần gũi xung quanh mình giúp trẻ chiếm lĩnh-kiên sthuwcs kĩ năng cần thuieets cho việc học ở trường phổ thông-Khi sắp xêp chế độ sinh hoạt cho trẻ cẩn đảm bảo+ Thỏa mãn nhu cầu của trẻ,phù hợp với từng độ tuổi+Đảm bảo an toàn về cơ thể cũng như các yêu cầu về vệ sinh+Không áp đặt ý kiến chủ quan của người lớn,tạo đieuf kiện tối đa cho trẻ phát triển tối đakhả năng vốn có+có sự linh hoạt , mềm dẻo trong một chừng mực nhất định khi thựu hiện+Đảm bảo trẻ được hoạt động tích cực,nghỉ ngơi thoải mái+Đảm bảo trình tự được lặp đi lặp lại tạo thành thói quen cho trẻ+Phù hợp với khí hậu từng mùa2. Mở thêm các lớp bồi dưỡng chuẩn bị cho trẻ vào lớp 13 kết hợp chặt chẽ giữa trường mầm non với gia đình trong công tác chuẩn bị vào lớp 1-Trường mầm non và gia đình phải thống nhất với nhau trong quan điểm chuẩn bị cho trẻvào lớp một ,phối hợp cùng nhau chuẩn bị một cách toàn diện cho trẻ cả về sức khỏe , trí tuệ,tình cảm đạo đức. thẩm mĩ để trẻ có đủ điều kiện để vào lớp 1. Về phía trường mầm nontuyên truyền , tư vấn cho các bậc phụ huynh những kiến thức cần thiết để họ chuẩn bị chocon vào lớp 1 theo khoa học, giúp họ không nôn nóng, vội vàng bắt con học trước chươngtrình của lớp 14, Kết hợp chặt chẽ giữa trường mầm non với trường tiểu học trong công tác chuẩn bịcho trẻ vào lớp 1-Giáo viên cần phải kết hơpj chặt chẽ với giáo viên dạy lớp 1 trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp1. Cần nghiên cứu kĩ chương trình giảng dạy của lớp MGL và lớp 1 để có thể kế thừa , pháthuy lẫn nhau , tránh hiện tượng dạy học chồng chéo,hoặc dày nhầm- thông qua 1 số hình thức như cho trẻ 5 tuổi đi tham quan trường tiểu học, làm quen vơi họcsinh lướp 1, giao lưu cùng nhau đẻ hiểu nhau hơn vàddawcj biệt giúp trẻ mẫu giáo lớn thíchđược vào lớp 1, khát khao , mong mỏi vòa lớp 1, đươc nhanh giống như anh chị lớp 1Câu 1 Khái niệm mục tiêu của giáo dục học mầm non-Là một bộ phận của mục đích của giáo dục học MN, là mô hình nhân cách trẻ mầmnon phù hợp với y/c và đòi hỏi của xã hội giai đoạn nhất định. Nó cũng là những dựkiến về kết quả đạt được của quá trình GDMN trong 1 t/g nhất định trẻ lọt long đến 6tuổi17-Mục tiêu của GDMN là điều kiện thuận lợi để thực [].push{};mang tính áp đặt của các nhà quản lý GD mà là sự phản ánh đòi hỏi của nền sx hiện đại cảuchế độ kinh tế - xã hội của nc ta những năm đầu thế kỉ 21 và đặc điểm phát triển tâm sinh lýcủa 3 Mục tiêu GDMN nước ta lầ gi?Tại điều 22 Luật GD 2005 của nc ta đã xác định “Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ emphát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhâncách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một”Bước sang thời kì đổi mới, GDMN nói riêng và GD nói chung cần có sự đổi mới trong mụctiêu GD của mình. Mục tiêu GDMN phải hướng tới việc đáp ứng và phù hợp với đặc điểmphát triển và nhu cầu cơ bản của trẻ trong từng giai đoạn; sự chăm sóc GD trẻ phải nằm trongsự thống nhất, bổ sung và hoàn thiện cho nhau góp phần đặt cơ sở nền tảng ban đầu cho việchình thành các phẩm chất mới của nhân cách con người VN trong công nghiệp hóa và hiệnđại hóa đất nước như chủ động, thích ứng, sang tạo và hợp xây dựng các mục tiêu cụ thể cho từng đọ tuổi, từng vùng miền cần bổ sung them nhữngnội dung phù hợp với đối tg trẻ cụ 4 Trình bày ý nghĩa, ND, điều kiện thực hiện cuả nguyên tắc đảm bảo tính hệthống, tính liên tục thường xuyên; tính vừa sức.. nhằm giáo dục và phát triển toàn vẹnnhân cách trẻÝ nghĩa Mục tiêu GDMn hướng tới là GD và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ cả vềthể lực – sức khỏe lẫn tinh thần và tình cảm đọa đức – xã hội. Để thực hiện được mục tiêu đềra các nhà GD cần phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục thườngxuyên, tính vừa trẻ vừa sức từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp tạo cơ hội cho trẻ linh hội kiếnthức và hình thành kí năng sâu sắc hơn giúp trẻ vận dụng kiến thức vào hoàn cành và môitrường mới trong cuộc sống hàng đảm bảo tính thường xuyên, tính có hệ thống trong quá trình GD giúp trẻ đc thamgiâ khám phá và trải nghiệm trong thế giới xung quanh 1 cách có hệ thống, mặt khác đáp ứngvà làm thỏa mãn nhu cầu phát triển của trẻ cả về sức khỏe, trí tuệ, tình cảm đạo đức xã hội vànhững tiềm năng vốn có hướng tới năng lực cần thiết tạo điều kiện cho trẻ thích nghi dần vớics bên dung phải đạt được mục tiêu giáo dục đã đặt ra và giáo dục phải hướng sự phát triển củatrẻ đến “vùng phát triển gần nhất”, phát triển đc tiềm năng vốn có của trẻ, nâng sự phát triểncủa trẻ lên tầm cao hơn, GD phải đi trc sự phát triển của tắc GD vừa sức là GD phải phù hợp với đặc điểm phát triển tâm – sinh lý củatrẻ, phù hợp với đặc điểm cá nhân tắc đảm bảo tính hệ thống là GD từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp19Đảm bảo tính thường xuyên là cho trẻ được hoạt động, được thường xuyên khám phávà trải nghiệm trong TG xung quanh hiện và vận dụng- Nhà giáo phải coi trọng mục tiêu GD đã đề ra và cố gắng đạt được mục tiêu Chú ý khai thác khả năng còn tiềm ẩn của trẻ, tạo cơ hội và điều kiện cho trẻ được bộc-lộ tiềm năng vốn có thong qua hoạt động của trẻ ở trường làm thay trẻDẫn dắt trẻ nhận biết, phân tích, phán đoán, suy luận. Dành thời gian cho trẻ suy nghĩ,-không cắt ngang dòng suy nghĩ của trẻTạo môi trường và đk thuận lợi cho trẻ được thường xuyên tham gia khám, trải nghiệmTG xung 5 Trình bày ý nghĩa, ND, điều kiện thực hiện cuả nguyên tắc cá biệt hóa trongGDMNÝ nghĩa quan điểm cá biệt hóa trong GD trẻ yêu cầu vai trò và trách nhiệm của nhà GD caohơn, cho phép họ sang tạo, linh hoạt hơn trong công tác chăm sóc GD trẻ nhằm phát triểnnhững năng lực, phẩm chất chung của trẻ, giúp trẻ thích nghi với cs trong cộng đồng xã đứa trẻ đều trải qua trình tự phát triển giống nhau nhưng tốc độ, nhịp độ, khuynh hướngriêng, trải nghiệm cs của mỗi trẻ là không giống nhau vì vậy tác động sư phạm có hiệu quả lànhững tác động phải phù hợp với điều kiện bên trong của mỗi đứa trẻ. Nhà GD phải tìm ranhững net riêng của mỗi đứa trẻ để có biện pháp GD phù dung điểm căn bản của quan điểm này là coi trọng đặc điểm cá nhân của từng trẻ. GDtrẻ phải xuất phát từ việc đảm bảo lợi ích của trẻ, tôn trọng nhân cách, nhu cầu, hứng thú vàkinh nghiệm sống của mỗi hiện và vận dụng- Tránh rập khuân máy móc và GD đồng loạt trong chăm sóc – GD trẻ- Kích thích khả năng đặc biệt của mỗi trẻ và phát huy nội lực bên trong của chúng, nâng-cao vai trò chủ động, tích cực của từng cá nhân trong các hoạt động của vào đặc điểm cá nhân từng trẻ để có kế hoạch cũng như thiêt kế hoạt động GD trẻ-phù hợp với từng đứa tổ chức hoạt động cần dựa vào vốn kinh nghiệm của cá biệt hóa GD với từng đứa trẻ và trẻ càng bé thì việc chăm sóc và GD càng được-cá biệt hóa nhiều chức hoạt động phong phú cho trẻ với phương châm lấy trẻ làm trung tâm, phát huytính tích cực của trẻ trong hoạt 6 Trình bày ý nghĩa, ND, điều kiện thực hiện cuả nguyên tắc xã hội hóa nghĩa sự kết hợp chặt chẽ giữa GD gia đình, nhà trường và cộng đồng là một phấn củachương trình chăm sóc và giáo dục trẻ. Xã hội hóa GDMN là một điều cần thiết. Xã hội hóaGDMN là một xu hướng tất yếu và cần thiết trong thực tiễn GD trẻ ở nước ta trong giai đoạnhiện dung Quan điểm xã hội hóa đối với GDMN thể hiện mối quan hệ hợp tác và sự phốihợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và các lực lượng xã hội nhằm phát huy tiềm năng củacác lực lượng này trong công tác hiện và vận dụng- Đẩy mạng sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các lực lượng xã hội trong GDMN- Sự đa dạng của gia đình và cộng đồng phải là một phần của chương trình GD Chương trình GD trẻ xây dựng trên cơ sở vốn kiến thức và kinh nghiệm của trẻ, của-gia đình, xã hội, đảm bảo sự linh hoạt thích ứng với những nhu cầu và đk khác nhauChương trình GD phải đa dạng hóa để phù hợp với từng loại hình GDMN như công•lập, dân lập, tư thục…Nội dung GDMN phải đa dạng, phù hợp với nhu cầu xã hội của cộng đồngLiên hệ thực tiễn Huy động xã hội tham gia xây dựng môi trường giáo dục.Khai thác và huy động mọi lực lượng xã hội, từ tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể cácdoanh nghiệp, đơn vị đóng trân trên địa bàn, các tổ chức xã hội, Hội từ thiện, Hội cha mẹ họcsinh đến các cá nhân tham gia việc xây dựng môi trường giáo truyền, khơi dậy truyền thống hiếu học của dân tộc, của làng bản và của mỗi dòng họtrong học tập của con cái. Làm cho mỗi người thấy được trách nhiệm của mình trước động mọi gia đình tạo điều kiện cho con đến trường, chăm lo chăm sóc giáo dục trẻ ởnhà và đóng góp trong điều kiện có thể có để xây dựng môi trường giáo dục trong nhà động xã hội tham gia vào quá trình CSGD trẻVận động các lực lượng xã hội tham gia giúp đỡ các hoạt động trong nhà trường; Dọnvệ sinh trường lớp, trồng cây xanh, xây dựng bồn hoa vườn trường; tham gia các hoạt độngngày lễ ngày hội trong trường mầm non, các Hội thi tuyên truyền của ngành học; sưu tầm đồdùng, đồ chơi phục vụ cho CSGD trẻ, mời phụ huynh tham gia dự giờ các hoạt động chămsóc giáo dục trẻ trong trường mầm non. Thực hiện nhiệm vụ phổ cập trẻ 5 tuổi, nâng cao chấtlượng trẻ 5 tuổi chuẩn bị tốt tâm thế cho trẻ vào lớp một phổ thông. Qua đó để phụ huynhhiểu rõ hơn về ngành học mầm động các lực lượng xã hội tham gia vào qua trình đa dạng hoá các loại hình mưu với Chính quyền địa phương, tuyên truyền cho các tổ chức, các doanhnghiệp, cá nhân thành lập các nhóm lớp mầm non dân lập, tư thục trên địa bàn phường. Bởicác cơ sở giáo dục mầm non, dân lập và tư thục sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triểngiáo dục mầm non trên địa bàn, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn..Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục- Nhà trường đã huy động các lực lượng xã hội , hội phụ huynh học sinh đóng góp nhân lực,vật lực để xây dựng cơ sở trường lớp, tăng cường trang thiết bị cho nhà trường, giúp đỡ họcsinh gia đình nghèo, học sinh con em gia đình thuộc diện chính sách gặp khó khăn, học sinhcon em dân tộc thiểu số, khuyến khích khen thưởng học sinh giỏi. học sinh nghèo vượt Vận động các lực lượng xã hội, các đoàn thể, phụ huynh đưa con em trong độ tuổi ra lớp,chống bỏ học, duy trì sĩ số.. Huy động phần đất dành cho việc xây dựng trường, 7 nêu ý nghĩa, Nd và cách thực hiện phương pháp trực quanÝ nghĩa phương pháp trực quan cho phép trẻ được sử dụng giác quan của mình trong khámphá thế giới xung quanh. Trẻ không chỉ làm quen Tg xung quanh bằng mắt, bằng tai mà cònbằng sự cảm nhận của đôi tay. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển hoạt độngnhận cảm của trẻ, cơ sở hình thành và phát triển tư duy, tưởng tượng cho dung và cách tiến hànhlà phương pháp cho trẻ khám phá Tg xung quanh thong qua cácgiác quan quan sát, nghe, cầm, nắm, sờ, nếm, ngửi… những đối tượng và hiện tượng thựchoặc những vật mô tả pháp trực quan bao gồm phương pháp quan sát kết hợp nghe, cầm, nắm, sờ, nếm,ngửi… và phương pháp trình bày trực quan-Để trẻ quan sát kết hợp với các giác quan khác có hiệu quả giáo viên cần chủ động tổchức một cách có kế hoạch, đặt cho trẻ nhiệm vụ làm theo kế hoạch đã vạch ra, hìnhthành cho trẻ kĩ năng phân tách các dấu hiệu cơ bản của sự vật, hiện dung quan sát phải phức tạp dần, chọn đối tg quan sát khó hơn, xem xét các khíacạnh mới của đối tg, mối liên hệ giữa các thuộc tính của đối tg, hiện tượng, sự pháp trình bày trực quan là phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan trongkhi tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Nó đc thể hiện bằng cách trưng bày các đồ vật thật,tranh ảnh, vật mẫu..-Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần lựa chọn đối tượng phù hợp với trẻ, hướngtrẻ vào những thuộc tính, dấu hiệu cơ bản của đối tg theo trình tự logic, liên kết tri thứcriêng lẻ của trẻ để tạo thành biêu tg hoàn chỉnh về kiện thực hiện - phải có đồ dung, đồ vật trực quan- Kết hợp với lời nóiCâu 8 nêu ý nghĩa, Nd và cách thực hiện phương pháp dung lời nóiÝ nghĩa ngôn ngữ vừa là phương tiện để giao tiếp đồng thời vừa là cơ sở cho mọi chức năngtrí tuệ cao cấp và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển nhận thức của quá trình hợp tác cùng hoạt động với nhau, lời nói của giáo viên vừa giúp cho trẻ khảnăng nghe và hiểu người khác và đồng thời cùng dạy trẻ nói cho người khác hiểu ý quả của phương pháp này phụ thuộc rất nhiều vào văn hóa giao tiếp của giáo viên, mứcđộ biểu cảm ngôn ngữ và mức độ hiểu biết cảu trẻNội dung và cách tiến hànhPhương pháp dung lời nói là phương pháp sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nói như traođổi, trò chuyện, giải thích, đặt câu hỏi… nhằm giúp trẻ thu nhận thong tin, kích thích trẻ suynghĩ, chia sẻ ý tưởng, bộc lộ cảm xúc, gợi nhớ những hình ảnh và sự kiện bằng lời đàm thoại hay thảo luận vấn đề nào giáo viên cần đặt câu hỏi, lời đề nghị ngắngọn, dễ hiểu, gần gũi với kinh nghiệm sống của trẻ và hướng trẻ vào nhiệm vụ cần giảiquyết, kích thích trẻ suy nghĩ và trả viên cần quan tâm khuyến khích trẻ đưa ra câu hỏi cho các bạn và cô trẻ tập kể chuyện, khuyến khích trẻ kể sang kiện thực hiện lời nói của cô giáo cần ngắn gọn, dễ hiểu có hình ảnh “ nhà sư phạmphải biết tính toán, điều chỉnh lời nói của mình”.23Câu 9 nêu ý nghĩa, Nd và cách thực hiện phương pháp thực hành, trải nghiệmÝ nghĩa trong quá trình tìm hiểu và khám phá môi trường xung quanh trẻ không chỉ cầnnghe giáo viên nói, quan sát những gì cô yêu cầu mà còn phải trực tiếp tham gia trải nghiệmđể có thể nắm được những tính chất đặc trưng, mối quan hệ giữa các sự vật, hiện pháp này tạo điều kiện cho trẻ tham gia trực tiếp vào hoạt động từ đó giúp trẻ nhậnthức sâu sắc hơn và phát huy được tính tư duy của dung và cách tiến hànhPhương pháp trải nghiệm, thực hành là phương pháp cho trẻ được thực hành làm việc, đượctrải nghiệm trong hoạt động thực nhóm phương pháp thực hành, trải nghiệm có 4 phương pháp-Phương pháp thực hành thao tác với đồ vật, đồ chơi trẻ sử dụng phối hợp các giácquan và làm theo sự chỉ dẫn của người lớn và thao tác với đồ vật, đồ chơi. Khi sử dụngphương pháp này, giáo viên phải thường xuyên cho trẻ khám phá đồ vật, đồ chơi thongqua các giác quan tron hoạt động với đồ vật dưới nhiều hình thức tổ chức đa pháp trò chơi sử dụng trò chơi hay các yếu tố chơi, hành động chơi đa dạnghấp dẫn kích thích trẻ tự nguyện, hứng thú, tích cực giải quyết các nhiệm vụ đặt pháp luyện tập cho trẻ làm nhiều lần nhằm hình thành và củng cố một số kĩnăng đã thu nhận được. Y/c cho trẻ luyện tập nhiều lần, từ dễ đến pháp làm thí nghiệm đơn giản là cho trẻ khám phá khoa học thong qua làm thínghiệm đơn giản giúp trẻ nhận thức được bản chất bên trong của sự vật mà trẻ khôngnhận thức qua các giác quan. GV cần cùng trẻ chuẩn bị cho công việc thí nghiệm, cùngthảo luận và đưa ra kế hoạch cho tiến trình làm thí nghiệm, cùng khám phá với trẻ vàđưa ra kết kiện thực hiện có đủ thời gian môi trường hoạt động đa dạng phong phú cho trẻ đượcthực hành, trải nghiệm trong các hoạt động của trẻ ở 10 nêu ý nghĩa, Nd và cách thực hiện phương pháp tạo tình huống giáo dụcÝ nghĩa sự có mặt của những tình huống trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻgóp phần thúc đẩy tính tích cực, tự lập, óc sang tạo của trẻ trong hoạt động vui chơi, học tậpvà giao tiếp của chúng. Chính những tình huống đó bắt trẻ phải suy nghĩ, phải sử dụng một số24thao tác tư duy như so sánh, hệ thống, huy động vốn hiểu biết của mình để giải đáp. Tạo điềukiện cho trẻ tìm kiếm và vận dụng những cái đã biêt vào hoàn cảnh và điều kiện mới, nângcao tính tích cực của dung và cách tiến hànhBản chất của phương pháp này là tổ chức hoạt động tìm kiếm cho trẻ mẫu giáo, cuốnhút trẻ vào hoạt động khám phá, kích thích và duy trì hứng thú đến nhiệm vụ nhận thức, tạođiều kiện cho trẻ lĩnh hội những tri thức mới và hình thành năng lực sang tạo, tính tích cực,tính độc lập trong hoạt động của đa dạng của phương pháp này là tạo ra tình huống với những điều kiện cụ thể đểhành động, gợi ý cho trẻ cách giải quyết nhiệm cầu tạo ra tình huống đặc biệt là tình huống mang tính có vấn đề, mang tính tìmkiếm cần phải đảm bảo vai trò chủ thể tích cực của trẻ, tính định hướng, tính phát triện củahoạt động; tình huống có tính vấn đề phải được xây dựng như thế nào đó, sao cho trẻ chiếmlĩnh được đối tượng nghiên cứu qua con đường tìm tòi, tích cực khám phá thế giới xungquanh; tình huống có tính vấn đề phải có sức hấp dẫn lôi cuốn trẻ và kích thích long mongmuốn giải quyết các tình huống đó của trẻ; phù hợp với đặc điểm nhận thức đặc biệt là tư duycủa huống mang tính nêu vấn đề, tính tìm kiếm chính là việc giáo viên tạo ra tìnhhuống mới, đòi hỏi trẻ phải giải quyết nhiệm vụ bằng phương thức tổ chức hoạt động cho trẻ, cô giáo đắt ra cho trẻ những nhiệm vụ đồng thời tạo chotrẻ có cơ hội, khả năng tự trẻ có thể tìm kiếm những phương tiện, tự vận dụng vốn kinhnghiệm sẵn có để giải quyết nhiệm vụ đã đặt ra. Giáo viên cần tạo cho trẻ MG phát huy tínhtích cực, tính độc lập và sang kiến của chúng trong các hoạt động ở trường mầm đã tạo ra tình huống cho trẻ, cô giáo là người dẫn dắt trẻ vào tình huống đó, giúptrẻ ý thức được nhiệm vụ đã đặt ra với viên không đưa ra cách giải quyết mà chỉ hướng dẫn, gợi ý hoặc hỏi câu hỏi địnhhướng cho trẻ buộc trẻ phải suy nghĩ và tìm ra phương án thích hợp để giải quyết nhiệm kiện thực hiện25

ví dụ về các nguyên tắc giáo dục mầm non